1. Chưa đủ tuổi kết hôn thì làm giấy khai sinh cho con thế nào ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Em gái tôi vừa tròn 16 tuổi, em tôi mang bầu được 4 tháng, gia đình đi đăng ký kết hôn nhưng xã phường nơi thường trú không đồng ý vì chưa đủ tuổi kết hôn, gia đình hai bên vẫn làm đám cưới cho hai em. Giờ em tôi sinh em bé được 6 tháng rồi mà vẫn chưa thể làm giấy khai sinh vì không có giấy đăng ký kết hôn.
Vậy bao giờ thì cháu mới được làm giấy khai sinh ?
Xin cám ơn Luật sư của LVN Group.
Người gửi: P.T

Tư vấn về luật hôn nhân gia đình có được phép làm lễ cưới về chung sống khi chưa đủ tuổi kết hôn không ?

Luật sư tư vấn luật Hôn nhân gia đình trực tuyến gọi số: 1900.0191

Trả lời

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty chúng tôi! Vấn đề của bạn tôi xin được trả lời như sau:

Luật bảo vệ chăm sóc và giá dục trẻ em năm 2004quy định:

Điều 11.Quyền được khai sinh và có quốc tịch

1. Trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch.

2. Trẻ em chưa xác định được cha, mẹ, nếu có yêu cầu thì được cơ quan có thẩm quyền giúp đỡ để xác định cha, mẹ theo quy định của pháp luật.

Như vậy khai sinh là một quyền mà trẻ em sinh ra được hưởng không phân biệt được sinh ra trong hoàn cảnh điều kiện nào kể cả là mẹ của đứa trẻ chưa đủ tuổi kết hôn. Như vậy gia đình bạn vẫn có thể làm thủ tục để đăng kí khai sinh cho cháu. Việc ủy bạn nhân dân phường từ chối là trái quy định của pháp luật.

Nghị định số 123/2015/Đ-CP về quản lí hộ tịch quy định như sau:

Điều 9. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký khai sinh

1. Người yêu cầu đăng ký khai sinh nộp các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã) hoặc các giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Luật Hộ tịch khi đăng ký khai sinh tại Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện).2. Người yêu cầu đăng ký khai sinh xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này.Trường hợp cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn thì còn phải xuất trình giấy chứng nhận kết hôn.

Vì em bạn chưa làm thủ tục đăng kí kết hôn nên thủ tục khai sinh sẽ được đăng kí theo thủ tục khai sinh cho con ngoài giá thú. Nếu muốn ghi tên cha của đứa trẻ vào giấy khai sinh thì phải làm thủ tục nhân con.

Trân trọng cảm ơn!

2. Có được phép làm lễ cưới về chung sống khi chưa đủ tuổi kết hôn không ?

Chào Luật sư của LVN Group. Chau tên mai theo giấy khai sinh thì đến ngay 4-2-2017 mới đủ18t. Cháu có vài thắc mắc xin Luật sư của LVN Group tư vấn ạ. Hiện tại c có chồng và một đứa con trai 11 tháng tuổi. 2 vk ck được tổchức lễ cưới và được hai bên công nhận. Nhưng vì chưa đủ tuổi nên vẫn chualàm giấy đkkh được nên con vẫn chưa có giấy khai sinh. Sống với nhau 1 nămrưỡi đến giờ vk ck cháu có mâu thuẫn ko thể giải quyết được nên chau muốncân nhắc lại mối quan hệ.
Vậy Luật sư của LVN Group cho cháu hỏi. Liệu cháu làm giấy khaisinh cho con theo họ cha bé mà không cần giấy đkkh có được không. Và con cháu có được nhập khẩu ko khi cha me cháu ko có đkkh. Và nếu sau này bố cháu có kết hôn với người khác có đkkh hẵn hoi thì con của vk ck cháu cođược hưởng quyền lợi gì không ?
Cháu xin cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật LVN Group, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn với bạn như sau:

Thứ nhất về trách nhiệm đăng kí khai sinh được quy định chi tiết trong Luật hộ tịch năm 2014 như sau:

” Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.

2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động.”

Theo đó mọi đứa trẻ sau khi sinh ra đều có quyền được đăng kí khai sinh, đối với trường hợp của bạn chưa đăng kí kết hôn thì vẫn phải có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

Thứ hai về thẩm quyền đăng kí khai sinh được quy định trong luật hộ tịch 2014 như sau:

” Điều 13. Thẩm quyền đăng ký khai sinh

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ thực hiện đăng ký khai sinh.”

Theo đó hiện nay có thể thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho con ở cả nơi người cha cư trú hoặc nơi người mẹ cư trú, như vậy đối với trường hợp mà sau khi kết hôn mà người vợ chưa chuyển khẩu về nhà chồng thì vẫn có thể mang họ người chồng và đăng ký khai sinh ở nơi đăng ký thường trú của người chồng.

Thứ ba về hồ sơ đăng ký khai sinh:

– Tờ khai đăng ký khai sinh

– Giấy chứng sinh

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn( nếu đã đăng ký kết hôn)

Đối với trường hợp chưa đăng ký kết hôn thì trên giấy khai sinh của cháu chỉ có tên của người mẹ nếu muốn có tên cha trong giấy khai sinh thì phải làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và thủ tục đăng ký khai sinh cùng một lúc theo quy định sau:

” Điều 12. Kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con

Khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con như sau:

1. Hồ sơ gồm:

a) Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định;

b) Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật hộ tịch;

c) Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

2. Các giấy tờ khác, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 và Điều 25 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã; theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 36 và Điều 44 của Luật hộ tịch trong trường hợp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Nội dung đăng ký khai sinh xác định theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP. Giấy khai sinh và Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con được cấp đồng thời cho người yêu cầu.”

Thứ tư, nếu sau này bố cháu bé lấy một người phụ nữ khác thì cháu vẫn được hưởng thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế thứ nhất.

Căn cứ điểm a Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Bị gia đình bạn gái ngăn cấm khi chưa đủ tuổi kết hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em sinh năm 2000 yêu một bạn 1989 nhưng gia đình ngăn cấm đòi kiện thì em phải làm sao ạ ?
Em xin cảm ơn.

Kết quả hình ảnh cho chưa đủ tuổi kết hôn

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Nếu như hai bạn yêu thương nhau và muốn tiến tới hôn nhân thì hiện tại bạn nữ chưa đủ độ tuổi để đăng ký kết hôn. Việc kết hôn là phụ thuộc vào ý chí của hai bạn chứ không phụ thuộc vào bố mẹ bạn. Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định hôn nhân là tự nguyện và tiến bộ,

Điều 8. Điều kiện kết hôn

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a)Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này”

Tại điều 5 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

h) Bạo lực gia đình;

i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.”

Độ tuổi kết hôn là một trong những điều kiện để nam nữ kết hôn với nhau. Vì bạn sinh năm 2000 cho nên đến thời điểm hiện tại bạn vẫn chưa đủ 18 tuổi. Nếu như bạn kết hôn thì bạn sẽ vi phạm pháp luật, ứng với trường hợp của bạn là tảo hôn.

Theo quy định pháp luật người nào có hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn, tùy theo mức độ vi phạm đối với từng trường hợp cụ thể có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính

Như vậy, về hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn bị xử phạt vi phạm hành chính trong 2 trường hợp:

– Tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn;

– Hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.

– Như vậy, chỉ có thể bị xử phạt về hành vi tảo hôn khi Toà án có thẩm quyền đã ra quyết định buộc bên tảo hôn phải chấm dứt quan hệ vợ chồng với người chưa đủ tuổi kết hôn nhưng vẫn cố ý tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật. Tham khảo bài viết liên quan: Hiểu thế nào là tự nguyện khi đăng ký kết hôn ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Thực hiện thủ tục nhận con khi bố chưa đủ tuổi kết hôn ?

Chào Luật sư của LVN Group! Em có chút vướng mắc về luật mong Luật sư của LVN Group giúp em. Em năm nay 19 tuổi và em mới tổ chức đám cưới nhưng vẫn chưa thể đăng ký kết hôn với vợ em được vì em chưa đủ tuổi đăng ký kết hôn mà vợ em lại đang có bầu tháng thứ 9 và đến khi vợ em sinh em bé thì vẫn chưa thể đăng ký kết hôn ngay được vì em sinh ngày 19/10/1995. Và em muốn làm giấy khai sinh cho con em để thủ tục bảo hiểm thai sản cho vợ. Nhưng em muốn con em được theo họ và quê quán của bố.
Vậy e muốn nhờ, hỏi Luật sư của LVN Group như vậy có được không ? Nếu được em có phải làm thủ tục nhận con không? Nếu phải làm thì làm tại nơi e cư chú hay phải về quê vợ em? ( em ở Hà Giang vợ e quê ở Thanh Hoá và hiện vợ e ở Hà Giang và có ý định sinh tại Hà Giang).
Em xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp này thì nếu như vợ anh đã đủ 18 tuổi thì vợ anh hoặc bà ngoại của cháu sẽ đi đăng ký khai sinh cho cháu. Đến khi anh đủ tuổi đăng ký kết hôn thì hai người sẽ đăng ký kết hôn thì sẽ đi đính chính lại và mang tên cha trong giấy khai sinh của con. Khi đăng ký khai sinh thì sẽ được làm tại UBND cấp xã nơi người vợ sinh sống.

Những điều cần lưu ý: Trong trường hợp anh muốn con mang họ mình cũng như đứng tên trong giấy khai sinh của con thì anh phải làm thủ tục nhận cha cho con. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục đăng ký việc nhận cha, mẹ, con được pháp luật quy định như thế nào?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Độ tuổi kết hôn của nam và nữ là bao nhiêu tuổi ?

Chào Luật sư của LVN Group, cho em hỏi em là nữ. còn 3 tháng nữa là em sinh nhật 18 tuổi. Nhưng em lại đang có bầu với bạn bằng tuổi. Chúng em muốn đăng ký kết hôn có được không? Gia đình hai bên đang muốn tổ chức cho bọn em trước rồi sau mới đăng ký có được không? Bạn trai em có bị vi phạm pháp luật gì không? Nếu kết hôn sớm thì bị xử phạt như thế nào?
Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn trực tuyến qua điện thoại gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định :

Điều 8. Điều kiện kết hôn

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Theo như quy định trên, nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên mới đủ điều kiện kết hôn. Việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình như trích dẫn trên được coi là tảo hôn và không được pháp luật thừa nhận.

Điều 47 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn:

“1. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cố ý duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có quyết định của Tòa án nhân dân buộc chấm dứt quan hệ đó.”

Như vậy, Hành vi tổ chức kết hôn cho người chưa đủ điều kiện về tuổi kết hôn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 66 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình….”

Theo quy định pháp luật trên thì Chủ tịch UBND xã có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

Ngoài ra, nếu cố tình tổ chức việc kết hôn cho người chưa đến tuổi kết hôn gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính mà còn vi phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 183 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.”

Do vậy, hai bạn nên đợi đủ tuổi để đăng ký kết hôn và tổ chức đám cưới.

Về việc quan hệ với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thì theo quy định của pháp luật không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu cả hai đều tự nguyện quan hệ, không bên nào ép buộc bên nào. Do độ tuổi của bạn gái là yếu tố đặc biệt quan trọng để kết luận hành vi giao cấu tự nguyện có vi phạm pháp luật hình sự hay không.

Bởi theo quy định tại Điều 143 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

“1. Người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.”

Hoặc tại Điều 141 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội hiếp dâm:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.”

Cấu thành tội phạm của các tội trên đều thể hiện người phạm tội có hành vi cưỡng ép, sử dụng bạo lực, … khiến bị hại rơi vào tình trạng không thể chống cự được, không thể tự vệ mà phải miễn cưỡng giao cấu. Do đó, nếu bạn hoàn toàn tự nguyện, không có hành vi bị cưỡng ép thực hiện quan hệ tình dục thì bạn trai của bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành. Tham khảo bài viết liên quan: Độ tuổi kết hôn theo luật mới là bao nhiêu ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group