1. Làm sổ đỏ đất thổ cư mất 50 triệu có đúng không ?
Luật sư tư vấn pháp luật đất đai, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, Luật đất đai 2013 và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính, về hợp đồng mua bán đất đai, bạn cần tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật:
“Ðiều 689. Hình thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật”.
Việc bạn mua bán đất đai cần tuân thủ theo quy định hình thức của hợp đồng.
Thứ hai, các loại phí phải đóng khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Thuế thu nhập cá nhân: 2% giá trị chuyển nhượng.
– Lệ phí trước bạ: 0,5% giá trị chuyển nhượng
– Phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
– Phí đo đạc, thẩm định: không quá 1.500.000 đồng
– Phí lập bản đồ địa chính: không quá 7.500.000 đồng
Thứ ba, thời gian thực hiện thủ tục sang tên: không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Điều kiện để được cấp sổ đỏ và xây nhà trên đất được quy định thế nào ?
2. Vấn đề sử dụng đất và làm sổ đỏ cho con trai đứng tên ?
– Nếu với 350m2 đất trên mà 200m2 không phải nộp thuế thì còn 150m2 sẽ được tính thuế như thế nào ?
Kính mong công ty sớm tư vẫn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: P.H
Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến qua điện thoại, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật LVN Group. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được trả lời như sau:
Chúng tôi xin tư vấn cho bạn những loại phí cần phải nộp khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
– Tiền sử dụng đất: Bạn sẽ phải nộp tiền sử dụng đất nếu bạn nằm trong số những đối tượng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định tại điều 2 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất . Bao gồm:
“1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;….”
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.”
Ngoài ra Điều 6 của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết về vấn đề này:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ về lệ phí trước bạ và lệ phí., bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi cấp GCNQSD (giá tính lệ phí trước bạ là giá do UBND tỉnh, thành phố ban hành).
Ngoài ra theo Thông tư 301/2016/TT-BTC, được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 20/2019/TT-BTC hướng dẫn Luật Đất đai 2013 bạn cần nộp thêm hai khoản phí nữa, cụ thể:
– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất:
+ Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.
+ Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.
– Lệ phí địa chính
+ Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
+ Đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:
Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Về câu hỏi của bạn: “Nếu với 350m2 đất trên mà 200m2 không phải nộp thuế thì còn 150m2 sẽ được tính thuế như thế nào?” Chúng tôi xin trả lời như sau: Mức thuế phải nộp được dựa trên diện tích đất, tuy nhiên cách tính vẫn tương tự như trên dù 300m2 hay 150m2.
3. Làm sổ đỏ từ đất được tặng cho thủ tục như thế nào ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của ban. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của bạn chúng tôi giải đáp như sau:
Thứ nhất: Cách ghi tên bạn lên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của anh ruột bạn.
Trường hợp của bạn là được tặng cho quyền sử dụng đất anh ruột của mình và đã làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tức là mảnh đất này đã đứng tên vợ chồng bạn mà không còn là của anh ruột bạn nữa. Cách thức ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được hiểu như sau:
Căn cứ vào điểm a khoản 1 điều 17 Thông tư 23/2014/TT – BTNMT Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định về các trường hợp phải xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
“Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất
1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:
a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn;..”
Từ quy định trên có thể thấy khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì người được nhận tặng cho sẽ làm thủ tục sang tên để mảnh đất đấy đứng tên mình, nhưng hiện nay, nhà nước không cấp riêng cho người được nhận tặng cho quyền sử dụng đất một giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới nữa mà ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người tặng cho (đã cấp) nội dung thay đổi chủ sở hữu luôn. Do vậy, mặc dù vợ chồng bạn đã đăng ký và làm thủ tục sang tên, nhưng không được cấp giấy chứng nhận mới mà chỉ ghi nội dung thay đổi lên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp là hoàn toàn đúng với quy định của pháp luật, các quyền lợi của vợ chồng bạn vẫn sẽ được đảm bảo, vợ chồng bạn có toàn quyền định đoạt đối với mảnh đấy này vì về mặt pháp lý vợ chồng bạn đã là chủ sở hữu tài sản này.
Cách ghi các nội dung thay đổi đối với trường hợp được nhận chuyển nhượng toàn bô diện tích đất được quy định tại điểm a, khoản 1 điều 18 của Thông tư 23/2014/TT – BTNMT.
“Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp
Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột “Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý” trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:
1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định như sau:
a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký)”.
Thứ hai : Nếu như bạn muốn xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi tên hai vợ chồng cần các điều kiện sau:
Theo quy định tại khoản 1 điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ – CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đất đai quy định về các trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng”.
Khi có một trong các điều kiện này thì có thể làm hồ sơ đề nghị được cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Giờ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên mình bạn và bạn muốn cả hai vợ chồng cùng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể làm hồ sơ đề nghị xin cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại điểm d khoản 1 điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo quy định tại Thông tư 250/2016/TT – BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định về lệ phí khi thực hiện cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
“Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất là khoản thu mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất.
Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất gồm: cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; chứng nhận đăng ký biến động về đất đai; trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính.
– Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau: Mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh cao hơn mức thu tại các khu vực khác; mức thu đối với tổ chức cao hơn mức thu đối với hộ gia đình, cá nhân“.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật về đất đai và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
4. Tư vấn thủ tục làm sổ đỏ ở Bắc từ liêm – Hà Nội ?
>> Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi cho công ty chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Bạn muốn làm sổ hồng ở Bắc Từ Liêm thì thủ tục xin cấp giấy phép quyền sử dụng đất như sau:
Thành phần hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).
+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.
+ Trích lục hoặc trích đo..
+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.
+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).
+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).
+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).
+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).
+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).
+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).
+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện (Quận Bắc Từ Liêm).
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì không quy định diện tích tối đa của mỗi là bao nhiêu. Cho nên khi muốn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên để được giải quyết.
5. Tư vấn giải quyết tranh chấp trong việc làm sổ đỏ ?
Công ty giao khoán cho gia đình tôi tổng diện tích đã đầu tư cải tạo là 2585m2 (trong đó đất trồng cây hàng năm là 800m2; đất trồng cây lâu năm là 1780m2). Hợp đồng làm từ 23/11/2010.
Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi đất này có được phép làm sổ đỏ hay không? Nếu làm thì tôi phải xin những thủ tục, giấy tờ gì? Và tiền tôi phải đóng gồm những khoản gì và bao nhiêu?
Cho tôi hỏi thêm đến ngày 14/6/2010 mẹ tôi có mang về cho tôi một đơn xin chuyển nhuợng quyền sử dụng đất ở. Trong đơn ghi bà B có mảnh đất khai hoang từ năm 1990 hàng năm vẫn đóng thuế, nay do kinh tế khí khăn nên chuyển nhượng 200m2 cho anh C, và đề nghị UBND thị trấn lương sơn xác nhận việc tôi chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất trên cho C là đúng. Và ông phó chủ tịch đã ký đóng dấu xác nhận là đất trên không tranh chấp và chuyển cho C là đúng.
Vậy cho tôi hỏi đây có phải là hợp đồng mua bán đất không? Mẹ tôi lại bảo rằng đây chỉ là giấy chuyển từ đất chuyển nhượng của 2585m2 kia để sau làm sổ đỏ. Nhưng tôi thấy tất vô lý vì nếu giấy này là giấy chuyển từ đất giao khoán kia sang đất ở thì phải đứng tên chồng tôi chuyển sang, chứ tại sao lại là bà B nào. Trong khi trong hợp đồng giao khoán đất không hề có tên bà B.
Mong Luật sư tư vấn.
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: P.M
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi số:1900.0191
Trả lời:
Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của chị. Cảm ơn chị đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Vấn đề của chị chúng tôi giải đáp như sau:
Thứ nhất: Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất được giao khoán
Trường hợp của gia đình chị là đất đươc giao khoán từ một công ty A, như vậy cần phải xác định xem công ty A này có phải là công ty cổ phần trong đó nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hay không theo như quy định tại Điều I, khoản 1, mục 1.3 của Thông tư /TT-102/2006BNN hướng dẫn một số điều của nghị định 135/2005/NĐ-CP về việc giao khoán đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản trong các nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh quy định:
“I. Đối tượng giao, nhận khoán
1. Bên giao khoánbao gồm:
1.3. Công ty cổ phần, trong đó Nhà nước giữ cổ phần chi phối và công ty trách nhiệm hữu hạn Nhà nước một thành viên được chuyển đổi từ các nông, lâm trường quốc doanh; các trung tâm, trạm, trại trực tiếp sản xuất có sử dụng đất nông, lâm nghiệp vào mục đích sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản”.
Như vậy nếu công ty A là công ty thuộc các trường hợp theo quy định thì sẽ được phép ra quyết định giao khoán đất cho hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật, và gia đình anh được giao khoán đất trong trường hợp này là đúng theo quy định của pháp luật .
Căn cứ vào khoản 4 điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai quy định về các trường hợp không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì trường hợp của gia đình anh không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở gắn liền với đất.
“Điều 19. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng”.
Còn nếu như công ty A không phải là công ty được hình thành theo quy định tại điều 1, khoản 1 mục 1.3 của thông tư số 102/2006/TT-BNN thì công ty này không có thẩm quyền giao khoán đất, như vậy việc gia đình anh được giao khoán đất sẽ không đúng theo quy định của pháp luật. Gia đình anh có thể sẽ bị thu hồi đất theo trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1 điều 64 Luật đất đai 2013.
“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai
1. Các trường hợp bị thu hồi do có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
c) Đất đươc giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền”
* Lưu ý: Nội dung tư vấn trên đây được áp dụng cho các trường hợp trước ngày 17/07/2017.
Thứ hai: Hợp đồng giữa bà B và anh C
Trong trường hợp này chị chỉ nêu về nội dung về hợp đồng, nếu xét trên phương diện pháp lý thì đây là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bà B sang cho anh C ( hay còn gọi là hợp đồng mà bán). Còn việc nó có liên quan đến việc để làm sổ đỏ cho gia đình chị đối với diện tích đất được giao khoán trên hay không thì chúng tôi không thể khẳng định nó có liên quan gì với nhau không vì không đủ dữ liệu.Còn nếu như theo như chị trình bày thì đây là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ đất của bà B sang cho anh C mà thôi.
6. Tư vấn làm sổ đỏ mà bên bán đã mất chưa có giấy báo tử ?
Luật sư tư vấn luật đất đai gọi: 1900.0191
Trả lời:
Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013,các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:
– Một là, tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
Cụ thể Điều 8 Luật Đất đai quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:
1. Người đứng đầu của tổ chức chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức được giao quản lý công trình công cộng, gồm công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê, đập; quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm;
b) Tổ chức kinh tế được giao quản lý diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư theo hình thức xây dựng – chuyển giao và các hình thức khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Tổ chức được giao quản lý đất có mặt nước của các sông và đất có mặt nước chuyên dùng;
d) Tổ chức được giao quản lý quỹ đất đã thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất chưa sử dụng tại các đảo chưa có người ở thuộc địa phương.
4. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là người chịu trách nhiệm đối với đất được giao cho cộng đồng dân cư quản lý.
– Hai là, người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Ba là, người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
– Bốn là, người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
– Năm là, người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Sáu là, người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Bảy là, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Và theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các Điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”
Như vậy, nếu gia đình bạn đủ điều kiện theo các trường hợp quy định trên thì có thể nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sự dụng đất.
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:
Căn cứ Điều 70 Luật đất đai 2013; Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính. Bạn cần phải chuẩn bị:
– Một bộ hồ sơ bao gồm:
+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK).
+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ (đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất).
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng).
+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
+ Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
+ Tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB).
+ Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ).
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Thời gian thực hiện: Không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính và thời gian niêm yết công khai của UBND cấp xã (15 ngày).
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Phòng Tài nguyên và môi trường của UBND cấp huyện.
– Phí, lệ phí:
+ Trường hợp chỉ có quyền sử dụng đất: 25.000đồng/giấy.
+ Trường hợp có tài sản gắn liền với đất: 100.000đồng/giấy.
– Lưu ý:
+ Đối với đơn đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Mẫu số 04/ĐK) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Đối với tờ khai lệ phí trước bạ (Mẫu số 01/LPTB); Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01/TSDĐ ) được ban hành kèm theo tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group