1. Làm thế nào để xây dựng lại cuộc sống tốt hơn sau ly hôn ?

Tôi vừa ly hôn, cuộc hôn nhân này thất bại ở mọi mặt, làm thế nào để không lặp lại những sai lầm như cũ? Làm thế nào để tôi có thể xây dựng lại cuộc sống tốt hơn ?

Làm thế nào để xây dựng lại cuộc sống tốt hơn sau ly hôn ?

Cuộc sống sau ly hôn – ảnh minh họa

Trả lời:

Bạn thân mến,

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và chia sẻ vấn đề của bạn với chúng tôi, bạn đang băn khoăn không biết nên làm thế nào để không lặp lại những sai lầm cũ và xây dựng cuộc sống tốt hơn sau li hôn. Những băn khoăn của bạn là rất hợp lý.

Kết thúc một mối quan hệ luôn là thời điểm khiến chúng ta có nhiều cảm xúc khác nhau, nó cũng là thời điểm rất đáng để suy nghĩ lại. Ở thời điểm này bạn viết rằng cuộc hôn nhân của bạn “thất bại trên mọi lĩnh vực”, tuy nhiên sau khi bình tĩnh nhìn nhận và làm rõ những gì bạn không muốn lặp một lần nữa, thậm chí có thể bạn sẽ ngạc nhiên khi nhận ra những điều tốt đẹp trong mối quan hệ cũ, những gì mà mối quan hệ cũ đã đem đến cho bạn và làm bạn trưởng thành hơn.

Khi thất bại trong một lĩnh vực, chúng ta thường vô thức lặp lại những sai lầm cũ. Để tránh lặp lại, bạn cần phân tích về sự thất bạn này, những lý do dẫn đến sự thất bại trong hôn nhân của bạn là gì? Bạn có thể làm gì để khắc phục tình trạng đó trong tương lai?

Đừng vội vàng bước vào một cuộc hôn nhân mới khi bạn vẫn chưa ổn định tâm lý Bạn có thể dành thêm thời gian bên cạnh gia đình, bạn bè – những người luôn sẵn sàng bên cạnh, giúp đỡ bạn khi bạn gặp khó khăn. Hãy tìm lại tình yêu bản thân, chăm sóc chính bản thân bạn cả về bề ngoài lẫn sức khỏe thể chất và tinh thần; điều này sẽ giúp bạn tự tin và vui vẻ hơn. Thực hiện những dự định cá nhân mà khi còn ở trong cuộc sống hôn nhân bạn không có thời gian để làm. Hãy lắng nghe trái tim và cảm xúc của bạn, giữ những phẩm chất tốt đẹp mà bạn vốn có như nụ cười, lòng tốt, sự bao dung,… và làm những gì bạn tin là đúng.

Cuối cùng, tôi tin rằng khi bạn đặt câu hỏi này thì có nghĩa là bạn đã chấp nhận được cuộc ly hôn của mình và sẵn sàng để có cuộc sống tốt hơn. Sự kết thúc cũng đồng nghĩa với một khởi đầu mới.

Trải qua thất bại bạn sẽ rút ra được những kinh nghiệm và càng mạnh mẽ, trưởng thành hơn.

Chúc bạn mọi điều tốt lành !

Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, phổ biến. Nếu có điều gì cần chia sẻ, trợ giúp về tâm lý quý khách hãy gọi đến tổng đài tư vấn tâm lý : 1900.0191chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cùng bạn tháo gỡ khó khăn !

2. Có được đòi tiền chu cấp cho con khi đang ly thân không?

Chào Luật sư của LVN Group! Tôi đang thắc mắc không biết hỏi ai mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp tôi với ạ. Vợ chồng tôi lấy nhau từ năm 2005 và có 1 con chung, Đến năm 2011 do chồng tôi cờ bạc ham chơi bán xe máy riêng của tôi, chồng tôi không tu chí làm ăn, nhiều lần tôi khuyên giải nhưng vẫn chứng nào tật đấy. Tôi không chịu được đã ra ở riêng cùng con gái và từ đó đến nay tôi không nhận được một đồng tiền nào từ phía chồng để nuôi con và bây giờ chồng tôi đang chung sống với người phụ nữ khác và đang mang bầu 3 tháng.
Tôi muốn hỏi Luật sư của LVN Group liệu bây giờ tôi muốn kiện chồng tôi vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng có được không? Và tôi muốn chồng tôi đền bù trách nhiệm về tài chính trong thời gian qua không chịu chu cấp cho con tôi có được không? Rất mong Luật sư của LVN Group trả lời giúp tôi!
Xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được hồi âm từ Luật sư của LVN Group!

Có được đòi tiền chu cấp cho con khi đang ly thân không?

Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình qua điện thoại gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về vấn đề kiện chồng chị vi phạm chế độ vợ một chồng:

Căn cứ vào điều 147 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tôi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Theo quy định trên, một người bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng thì người đấy đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với một người khác khi có các hành vi sau:

– Người này phải biết rõ là người mà mình đang chung sống đã có vợ có chồng, gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng ở đây luật không xác định rõ tuy nhiên có thể hiểu là các thành viên dẫn đến tự sát hay dẫn đến giá đình tan vỡ, ly hôn thì sẽ bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.

– Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về một trong những hành vi được liệt kê trong Điều 147 BLHS, nhưng chưa hết thời hạn để được coi là chưa bị xử phạt hành chính (theo quy định tại Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính nếu qua 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà không tái phạm thì được coi như chưa bị xử phạt vi phạm hành chính), mà lạithực hiện chính hành vi đó, hoặc thực hiện một trong những hành vi được liệt kê trong điều luật.

Khi có các căn cứ trên thì chồng chị mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng. Nếu không có các hành vi hay căn cứ như đã phân tích như trên thì chồng chị chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính mà chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Thứ hai, về vấn đề yêu cầu cấp dưỡng cho con trong thời kỳ ly thân.

Hiện nay Luật hôn nhân gia đình 2014 chưa có quy định về vấn đề ly thân của vợ chồng mà chỉ ghi nhận vợ chồng có quyền ly hôn tại điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Căn cứ vào điều 81 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ khi không trực tiếp nuôi con:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”.

Như vậy, luật hôn nhân gia đình chỉ quy định cha hoặc mẹ sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mà khi ly hôn người con đấy không trực tiếp do mình muôi dưỡng. Còn trong thời kỳ hôn nhân nhưng cha, mẹ không sống chung với nhau và đang ly thân thì luật không quy định người không trực tiếp nuôi dưỡng con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó chị không có căn cứ để yêu cầu người chồng phải cấp dưỡng cho con khi hai vợ chồng đang ly thân vì luật không có quy định.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lưa chọn công ty chúng tôi.

3. Thủ tục chuyển hộ khẩu khi ly thân thực hiện thế nào ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin Luật sư cho em hỏi 2 vợ chồng em đã ly thân được 2 năm. Ngày 18/5/2018 em đã nộp đơn mà chưa thấy tòa gọi. Đầu tháng 6/2018 em cho con đi học mầm non ở quê ngoại họ có yêu cầu phải có hộ khẩu poto công chứng. Em đã về nhà chồng hỏi mượn hộ khẩu để poto nhưng nhà chồng em không cho, bậy giờ em muốn hỏi Luật sư của LVN Group em có được chuyển khẩu 2me con em về nhà ngoại không ạ.
Nếu được mà nhà chồng em không cho mượn sổ hộ khẩu thì họ có phạm tội gì không ạ ?
Em mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp em nhanh nhất ạ. Em xin chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cần xác định một số nội dung sau để giải quyết vấn đề của mình:

Bạn nêu rằng vợ chồng bạn đã ly thân được 2 năm, bạn và con bạn ở nhà ngoại, con bạn đã đến tuổi đi học và trường học yêu cầu cần có sổ hộ khẩu phô tô nhưng khi yêu cầu gia đình nhà chồng bạn cung cấp nhưng gia đình nhà chồng bạn không đưa và gây khó khăn cho quá trình sinh sống và các hoạt động liên quan đến cuộc sống của me con bạn.

Nếu gia đình chồng bạn lợi dụng việc là chủ hộ là người đang nắm giữ sổ hộ khẩu để hạn chế, để gây khó khăn cho bạn và con bạn trong việc sử dụng hộ khẩu để con bạn nhập học và các thủ tục khác thì chồng bạn và gia đình chồng bạn đang vi phạm quy định về trách nhiệm của chủ hộ theo quy định của luật cư trú và Thông tư 35/2014/TT-BCA:

Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Khi mẹ con bạn không còn ở gia đình nhà chồng nữa mà đã chuyển về quê ngoại, và để thuận tiện trong quá trình sinh sống và các hoạt động gắn liền với nhân thân khác bạn hoàn toàn có quyền thưc hiện thủ tục chuyển khẩu và tách khẩu để đảm bảo đúng bản chất của việc thường trú là nơi bạn thường xuyên sinh sống và có chỗ ở hợp pháp.

Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp chuyển chỗ ở hợp pháp
“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”
2. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi đăng ký thường trú.

Như vậy khi bạn thay đổi nơi ở hợp pháp trong thời hạn 12 tháng thì bạn có trách nhiệm thay đổi nơi thường trú của bạn, đây vừa là quyền vừa là trách nhiệm của bạn nên bạn đương nhiên được thực hiện việc này. Thủ tục để mẹ con bạn nhập khẩu về nhà ngoại như sau:

* Đầu tiên bạn sẽ Chuyển khẩu: trước khi thực hiện việc tách khẩu bạn phải thực hiện thủ tục để xin giấy chuyển hộ khẩu: ( Điều 28 Luật cư trú năm 2006)

– Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:

a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Hồ sơ gồm:

+ Số hộ khẩu

+ Phiểu thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Cơ quan giải quyết:

a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp: Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;

b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.

Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến,Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.

* Sau đó thực hiện Thủ tục tách khẩu:

– Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp phápđược tách sổ hộ khẩu bao gồm:

a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

– Hồ sơ để thực hiện thủ tục tách khẩu:

+ Sổ hộ khẩu (để xuất trình)

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

+ Văn bản có ý kiến đồng ý của chủ hộ

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

thủ tục nhập hộ khẩu cho con về ở với cha mẹ ( Điều 20 Luật cư trú năm 2006)

– Nếu quê bạn ở thành phố trực thuộc trung ương thì điều kiện đăng ký thường trú:

Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

1. Có chỗ ở hợp pháp và đã tạm trú liên tục tại thành phố đó từ một năm trở lên. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột;

c) Người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

đ) Người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; …………

– Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:

a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;

b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;

c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bản sao có chứng thực). Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này. ( Giấy khai sinh của bạn để chứng minh quan hệ mẹ con hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương)

– Cơ quan giải quyết: Cơ quan công an quận, huyện, thị xã nếu bạn ở thành phố trực thuộc trung ương;

– Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Nếu chủ hô không đảm bảo trách nhiệm của một chủ hộ mà gây khó dễ cản trở việc thực hiện các quyền sử dụng sổ hộ khẩu và đăng ký thay đổi ( thủ tục chuyên khẩu và tách khẩu) thì chủ hộ bị xử lý như sau:

Điều 8. Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;
b) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không chấp hành việc kiểm tra hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú hoặc không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy theo đúng nội dung quy định của luật cư trú và các văn bản liên quan thì bạn hoàn toàn có quyền chuyển khẩu và tách khẩu để nhập khẩu vào hộ khẩu của cha mẹ bạn, nếu chồng bạn cản trở thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan chính quyền địa phương ( Ủy ban nhân dân xã, công an xã, phường …) can thiệp, hoặc tiến hành xử phạt đối với chủ hộ và yêu cầu hợp tác để thực hiện đúng nội dung quy định của pháp luật hiện hành.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

4. Tư vấn phân chia tài sản hình thành khi hai vợ chồng đã ly thân ?

Xin chào Luật sư. Luật sư vui lòng tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Nếu trong trường hợp 2 vợ chồng có khả năng dẫn đến ly hôn mà chưa nộp đơn đề nghị Tòa giải quyết hoặc đã gửi đơn đề nghị Tòa giải quyết nhưng Tòa chưa giải quyết thì một bên tự đi mua nhà hoặc đất mà tự mình lo mượn tiền để thực hiện kể từ thời điểm đã có mâu thuẫn vợ chồng thì xin hỏi Luật sư của LVN Group:

Nếu tài sản tôi mua được là căn chung cư chẳng hạn (bằng tiền vay mượn sau thời điểm mẫu thuẫn xảy ra) thì khi Tòa giải quyết ly hôn:

1. Tôi có bị kê tài sản mới mua kia là tài sản chung của 2 vợ chồng không?

2. Khi mua thì cơ quan có thẩm quyền có xác lập cho cá nhân tôi quyền được mua nhà (đất) không hay phải ghi tên cả vợ và chồng?

3. Nếu tôi muốn tự mình chủ động vay mượn mua nhà mà không muốn bị kê vào tài sản chung của vợ chồng trong trường hợp như nêu ở trên thì tôi phải làm gì để đó là tài sản của riêng tôi?

Mong được các Luật sư của LVN Group giúp đỡ, xin chân thành cảm ơn !

Chuyển hộ khẩu khi ly thân được 2 năm, hỏi mượn hộ khẩu nhưng gia đình chồng không cho thì phải làm sao ?

Luật sư tư vấn Luật hôn nhân & gia đình liên hệ: 1900.0191

Trả lời

Hiện nay, pháp luật chưa có chế định về quan hệ ly thân, không có khái niệm “ly thân” là gì trong Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội cũng như trong các văn bản pháp luật có liên quan.Theo quy định của pháp luật VN hiện nay thì quan hệ vợ chồng được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn cho đến khi có Bản án, Quyết định của Tòa án cho ly hôn. Khi chưa có bản án đó thì quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại và việc phân chia tài sản trong thời kỳ ly thân vẫn được áp dụng đúng với quy định pháp luật về hôn nhân. Trên thực tế ly thân chỉ có thể là một căn cứ để Toàn án dựa vào đó và xác định là quan hệ vợ chồng trầm trọng và phép được ly hôn. Vì trong phần trình bày của anh không nói rõ về vấn đề hai vợ chồng anh đã có con chung hay chưa, thời gian “ly thân” đấy hai vợ chồng sống cùng nhau hay sống không liên quan đến nhau, không có bất kỳ nghĩa vụ chăm sóc nào? Đó là một trong những căn cứ để chia tài sản khi vợ chồng anh ly thân. Bởi theo các quy định:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung”.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Do đó dựa vào các quy định pháp luật tôi xin có vài ý kiến trả lời cho bạn như sau:

1. Thứ nhất, Căn hộ chung cư và quyền sử dụng đất mà bạn mua được trong thời gian “ly thân” vẫn được xác định là tài sản chung của hai vợ chồng.

Vì nhà nước không công nhận chế định “ly thân”, nên dựa trên các quy định về tài sản chung tại Điều 33 như trên thì tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân vẫn được xác định là tài sản chung. Việc chia tài sản chung như sau:

-Theo nguyên tắc chia tài sản chung của hai vợ chồng sẽ được chia đôi và tòa án sẽ có xem xét công sức đóng góp mỗi người vào việc tạo dựng, hình thành tài sản đó để chia cho phù hợp.

– Còn về phần tài sản mà bạn có được trong thời gian “Ly thân” – căn hộ chung cư anh đã vay mượn tiền để mua trong thời gian này. Khi ly hôn, về nguyên tắc vẫn chia đôi như các tài sản khác vì đây là tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân. Nhưng nếu anh có các tài liệu, văn bản chứng minh như hợp đồng anh vay mượn tiền của người khác để mua nhà (hoặc quyền sử dụng đất) mà chỉ có mình anh là bên vay của hợp đồng, không có công lao đóng góp của vợ thì căn hộ chung cư nói trên sẽ là tài sản riêng của bạn, vợ anh sẽ không có quyền đòi chia tài sản này. Tuy nhiên nếu trong thời gian anh đi làm, đi vay mượn số tiền trên, vợ anh ở nhà chăm sóc gia đình, nuôi dưỡng các con của 2 vợ chồng bạn thì Toà án cũng sẽ xem xét công sức của cô ấy trong thời gian đó để chia số tài sản đó cho phù hợp.

2. Việc ghi tên vào Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất

Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định về việc này như sau:

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Theo đó, nhà ở và quyền sử dụng đất là một trong những tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu. Khi đi đăg ký, cơ quan đăng ký có thẩm quyền có thể yêu cầu cần phải có chữ ký của cả hai vợ chồng. Trường hợp này, anh có thể thỏa thuận với vợ để viết giấy ủy quyền, để anh là người đại diện theo pháp luật đăng ký quyền sở hữu nhà.

3. Làm thế nào để căn nhà trên thuộc tài sản riêng của anh ?

Pháp luật quy định về tài sản riêng: Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Như vậy, để căn nhà thuộc sở hữu riêng của anh, sau khi đơn ly hôn được thụ lý và giải quyết, khi Tòa án tiến hành chia tài chung (khi anh và vợ không thể thỏa thuận về việc chia quyền sở hữu đối với căn nhà) mà anh chứng minh được căn nhà đó là tự anh đi vay tiền, bỏ công sức ra để mua mà không có bất kỳ sự đóng góp nào của vợ anh thì căn nhà sẽ thuộc quyền sở hữu của anh.

Trong trường hợp anh chị chưa làm đơn ly hôn gửi lên Tòa án mà vẫn sống “ly thân” thì có thể tiến hành theo thủ tục Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân tại Điều 38 của Luật Hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, để tiến hành được việc này thì cần phải có sự thỏa thuận giữa hai vợ chồng, phải được lập thành văn bản và có công chứng.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi đối với vấn đề của anh. Cảm ơn anh đã tin tưởng! Trân trọng ./.

5. Phân chia tài sản khi hai vợ chồng sống ly thân theo luật hôn nhân ?

Thưa Luật sư! Em có một thắc mắc mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp ạ! Chị em và anh rể của em đang là đơn xin ly hôn ! trong thời gian hơn 1 năm nay chị em sống một mình và kiếm được một khoản tiền, nếu ly hôn thì khoản tiền này sẽ xử lý ra sao ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn

Tư vấn phân chia tài sản hình thành khi hai vợ chồng đã ly thân ?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào Luật Hôn nhân gia đình 2014, Có 2 trường hợp có thể xảy ra

Trường hợp vợ chồng chị bạn có thỏa thuận về tài sản chung hay riêng: đối với trường hợp này, chị bạn hoàn toàn có quyền thỏa thuận với anh chồng rằng mảnh đất và phần vốn là tài sản riêng của mình và vì thế, không cần phải chia.

Trường hợp thứ hai đó là khi vợ chồng không tự thỏa thuận được mà buộc Tòa án phải xác định theo luật tức là nếu là tài sản chung sẽ chia còn là tài sản riêng thì không chia

– Việc chia hay không chia mảnh đất sẽ căn cứ vào điều 62 luật HNGĐ

– Về phần tiền để dành thì cần phải tìm hiểu cụ thể xem đó là từ đâu mà thu được, sau đó căn cứ vào đó mới có thể chắc chắn là chia hay không chia bởi có những khoản thu được pháp luật hôn nhân công nhận là tài sản riêng vì vậy, chúng tôi không thể chắc chắn được khoản tiền chị bạn có được có thể bị chia hay không

Về phần căn nhà mà trước kia vợ chồng có chung thì sẽ được coi là tài sản chung và chia đôi theo khoản 2 điều 59 của luật HNGĐ

Về phần 2 người con: Điều này còn tùy thuộc vào độ tuổi của các cháu. nếu các cháu trên 18 tuổi thì Tòa án sẽ không xử lý bới các em đã là người thành niên, có thể tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trẻ em trên 9 tuổi sẽ được tòa xem xét về hoàn cảnh của cha mẹ cũng như nguyện vọng của cháu. Còn trẻ dưới 36 tháng tuổi thì về nguyên tắc sẽ được sống chung với mẹ nếu bà mẹ có khả năng tài chính đủ để nuôi con cũng như khi vự choogf không có thỏa thuận nào khác. Viêc quyết định con sẽ ở cùng bố hay mẹ sẽ được Tào án xem xét trên khía cạnh ở với ai sẽ tạo môi trường phát triển tốt nhất cho trẻ.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group