1. Có phải trả lương khi lao động tự bỏ việc trong thời gian thử việc ?

Kính gửi Luật sư! Công ty tôi là công ty 100% vốn nước ngoài, cho tôi hỏi: Đối với những trường hợp công nhân đang trong quá trình thử việc mà tự bỏ việc không thông báo cho người lao động .Công ty tôi không trả lương cho người lao động như vậy đúng hay sai ?
Tôi xin cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn luật lao động gọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Các quy định về hợp đồng thử việc:

a. Hợp đồng thử việc:

Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:

Điều 24. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Điều đó có nghĩa là pháp luật không quy định việc thử việc là bắt buộc đối với người lao động. Tuy nhiên, để bảo vệ quyền lợi của người sử dụng lao động, người lao động, hai bên có thể thỏa thuận với nhau để giao kết hợp đồng thử việc. Tuy nhiên, Pháp luật lao động cũng quy định: ” Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động mùa vụ thì không phải thử việc“. Quy định này để bảo về quyền lợi cho những người lao động trong thời gian ngắn ( hợp đồng mùa vụ ).

b. Thời gian thử việc:

Điều 25, Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau:

Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

c. Kết thúc thời gian thử việc

Khoản 1 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực ngày 01/01/2021) quy định như sau: “

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, sau khi kết thúc công việc làm thử ở ( 3 ) và sau 3 ngày kết thúc công việc làm thử ở ( 1 ), ( 2 ) mà người sử dụng lao động không thông báo kết quả cho người lao động, thì mặc nhiên hợp đồng lao động đã được giao kết. Hợp đồng lao động trong trường hợp này là hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

2. Các quy định về tiền lương thử việc và quyền của các bên trong thời gian thử việc:

Bộ luật lao động 2019 quy định về vấn đề tiền lương thử việc như sau:

Điều 26. Tiền lương thử việc

Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Cũng theo quy định tại Điều 27, Bộ luật lao động năm 2019(sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) về việc kết thúc thời gian thử việc:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Như vậy, trong thời gian thử việc, người lao động hoàn toàn có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc mà không phải bồi thường cho công ty. Công ty vẫn có nghĩa vụ trả tiền lương những ngày người lao động đi làm trong thời gian thử việc, và với mức lương hai bên đã thỏa thuận trước đó, nếu không có thỏa thuận, thì phải trả cho người lao động ít nhất bằng 85% mức lương của công việc đó.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Trong thời gian thử việc người lao động có được nghỉ việc ?

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn!

2. Chấm dứt hợp đồng trong thời gian thử việc có cần phải báo trước ?

Tôi đang trong thời gian thử việc, nhưng tôi có việc tôi phải nghỉ đột xuất và phải xin nghỉ làm. Trong hợp đồng lao động của tôi có ghi rõ là khi nghỉ việc phải báo trước 1 tháng. Vậy tôi vi phạm HĐ có phải đền bù gì không? Mức đền bù là bao nhiêu ? Hiện tại lương thử việc của tôi là 5 triệu.
Mong tổng đài tư vấn luật giải đáp giùm tôi. Xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 27Bộ luật lao động năm 2019(sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021) quy định về kết thức thời gian thử việc như sau:

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian thử việc bạn đã nghỉ việc đột xuất. Tuy nhiên, trong hợp đồng thử việc có thỏa thuận là khi nghỉ việc phải báo trước 1 tháng. Đối chiếu với quy định tại Điều 27 nêu trên thì thỏa thuận này không phù hợp với quy định của pháp luật.

Như vậy, khi bạn nghỉ việc trong thời gian thử việc thì bạn không cần thực hiện nghĩa vụ báo tước và không phải bồi thường nếu việc làm thử không đạt yêu cầu mà hai bên đã thoả thuận.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Trân trọng./.

3. Cách xác định BHXH, BHYT trong thời gian thử việc ?

Kính chào Luật Sư, Tôi có vấn đề thắc mắc về BH như sau: Năm 2011, tôi ký Hợp đồng thử việc thời gian 02 tháng với cty hiện tại tôi đang làm với mức lương 12 triệu/tháng (đã bao gồm các khoản thuế và bảo hiểm).
Trong 02 tháng này cty không đóng BHXH (16%), BHYT (3%) và BHTN (1%) bắt buộc cho tôi và cũng không thanh toán các khoản này vào tiền lương cho tôi. Mức lương cty trả cho tôi thời điểm đó là = 12 triệu – thuế TNCN. Sau 02 tháng thử việc thì tôi ký Hợp đồng lao động chính thức và cty thực hiện đóng các loại BH bắt buộc cho tôi kể từ lúc này. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, nếu như bây giờ tôi xin nghỉ việc thì tôi có yêu cầu phía cty thanh toán cho tôi các khoản bảo hiểm của 02 tháng thử việc hay không? (Tổng số tiền = 20% lương thử việc x 2 tháng). Hợp Đồng Thử Việc 02 tháng có được xem là Hợp Đồng Lao Động dưới 03 tháng được quy định trong Mục 2 – Điều 141 – Chương 12 của Bộ Luật Lao Động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 không? “Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới ba tháng thì các khoản bảo hiểm xã hội được tính vào tiền lương do người sử dụng lao động trả theo quy định của Chính phủ, để người lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm. Khi hết hạn hợp đồng lao động mà người lao động tiếp tục làm việc hoặc giao kết hợp đồng lao động mới, thì áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều này.” (Trích: Chương 12 – Điều 141 – Mục số 2 của “Bộ Luật Lao Động năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007”) Bộ luật này áp dụng cho năm 2011 đúng không?
Mong sớm nhận được sự tư vấn của Luật Sư để tôi có thể trao đổi với Nhân Sự của cty để bảo vệ quyền lợi cho mình. Cám ơn Luật Sư. Trân trọng kính chào!
Người hỏi: Trần Xuân Đào

>> Luật sư tư vấn luật bảo hiểm xã hội trực tuyến (24/7) gọi số : 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn pháp luật của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được chúng tôi trả lời như sau:

Trước hết, chúng tôi khẳng định Hợp đồng lao động và Hợp đồng thử việc là hai loại hợp đồng khác nhau. Vấn đề đóng BHXH và hưởng BHXH chỉ được đặt ra đối với người lao động khi giao kết Hợp đồng lao động.

Khoản 1 Điều 21Bộ luật lao động năm 2019(sẽ có hiệu lực từ ngày 01/01/2021)quy định:

Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;

b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;

c) Công việc và địa điểm làm việc;

d) Thời hạn của hợp đồng lao động;

đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;

e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;

g) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;

h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;

i) Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp;

k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.

2. Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.

3. Đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.

4. Chính phủ quy định nội dung của hợp đồng lao động đối với người lao động được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước.

5. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 (sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định về thử việc, theo đó:

Điều 24. Thử việc

1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.

3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Như vậy, nội dung của hợp đồng thử việc không bao gồm điều khoản quy định về Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế, việc nhận bảo hiểm xã hội không được đặt ra trong khoảng thời gian bạn thử việc tại công ty.

Trân trọng!

4. Thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc ?

Thưa Luật sư: Năm 2015 em làm việc tại công ty A, từ tháng 1/2015 đến giữa tháng 10/2015, đến năm 2016 công ty cấp hóa đơn khấu trừ thuế 2015 cho em, với tổng thu nhập chịu thuế là 150.965.925 đ, mức thuế tạm khấu trừ 10% là 15.096.592 đ. Đến đầu tháng 12/2015 em có thử việc tại công ty B với mức lương nhận lương nhận được tại tháng 12 là 3.740.000 đ (công ty này không khấu trừ thuế khoản thu nhập này).

Trong năm 2015, em không có đăng ký giảm trừ gia cảnh. Vậy nên em muốn hỏi 2 vấn đề như sau:

1. Hóa đơn khấu trừ thuế mà công ty A gửi cho em, với tổng thu nhập chịu thuế đó đã trừ ra những khoản em được miễn tính thuế hay không? Vì được biết lương của em tại công ty A có bao gồm những khoản như phụ cấp ăn ca, xăng xe, điện thoại, tiền làm ngày lễ.

2. Với khoản thu nhập năm 2015 có ở 2 công ty thì em phải làm thủ tục hoàn thuế TNCN như thế nào, số tiền thuế TNCN phải nộp là bao nhiêu và được hoàn thuế lại là bao nhiêu?

Em xin cám ơn rất nhiều!

Thuế thu nhập cá nhân trong thời gian thử việc?

Luật sư tư vấn luật thuế trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Thứ nhất: Theo điểm b khoản 1 Điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.”

Như vậy, trong trường hợp bạn nêu, khi bạn làm tại công ty A thì được khấu trừ thuế, còn đối với tiền lương nhận được khi làm tại công ty B thì không được tính vì đó là thời gian thử việc.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 về thu nhập tính thuế thì theo đó, các khoản phải tính vào tiền chịu thuế:

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:….

đ) Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:….

đ.4) Phần khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,… cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp như sau:…..

g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:…..

g.5) Khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa, ăn trưa ca cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

Trường hợp người sử dụng lao động không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân

Như vậy, thì các khoản tiền mà người lao động phải chịu thuế bao gồm khoản chênh lệch công tác phí theo quy định, khoản tiền chênh lệch về tiền ăn trưa… Theo số tiền mà bạn thông báo, tổng thu nhập chịu thế là 154.705.925 và công ty khấu trừ 10% là 15.096.592 đ. Như vậy, thì khoản tiền đó đã không bao gồm các khoản tiền không tính vào tiền chịu thuế. Như vậy Hóa đơn khấu trừ thuế mà công ty A gửi cho bạn, với tổng thu nhập chịu thuế đó đã trừ ra những khoản bạn không phải chịu thuế chứ không phải khoản được miễn thuế. vì khấu trừ dựa trên tiền tính thuế, số tiền tính thuế không bao gồm tiền được miễn tính thuế.

Thứ hai: số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp:

Theo thông tin bạn cung cấp, tổng thu nhập chịu thuế khi làm việc tại công ty A là: 150.965.925. Tiền lương tháng 12 của bạn là: 3.740.000 do đó thu nhập chịu thuế là 3.740.000 (do bạn không cung cấp các khoản phụ cấp hay thưởng do đó chúng tôi căn cứ 3.740.000 là mức tiền lương phải chịu thuế). Như vậy, năm 2015 mức tiền lương chịu thuế của bạn: 154.705.925.

Tuy nhiên, theo quy định tại điều 9 thông tư 111/2013/TT-BCT bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh theo quy định này như sau:

+ Bản thân người nộp thuế: 9 triệu/tháng.

+ Người phụ thuộc: 3,6 triệu/người/tháng (phải được đăng ký với Thuế).

Vì trong tình huống bạn không nêu rõ bạn có người phụ thuộc hay không, nên nếu coi như bạn không có người phụ thuộc, bạn sẽ được giảm trừ gia cảnh 1 năm là 9tr x 12 tháng = 108 tr. Như vậy khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của bạn là: 154.705.925 – 108.000.000 = 46.705.925 đồng.

Số tiền thuế bạn phải nộp = Thu nhập cá nhân x Thuế suất.

Thuế suất thuế thu nhập cá nhân sẽ được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Phụ lục 01/PL-TNCN theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC, như vậy, tiền thuế bạn phải nộp như sau: Do thu nhập cả năm dưới 60 triệu nên thuế thu nhập là: 46.705.925 x 5%=2.335.296 đồng.

Thứ ba: Về việc hoàn thuế.

Theo Điều 53, Thông tư 156/2013/TT-BTC thì về điều kiện được hoàn thuế:

– Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã có mã số thuế tại thời điểm đề nghị hoàn thuế.

– Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập.

– Cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế nếu có số thuế nộp thừa thì được hoàn thuế, hoặc bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.

Như vậy, trường hợp của bạn việc hoàn thuế sẽ được thực hiện thông qua công ty trả thu nhập.

Về thủ tục hoàn thuế: Công ty trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế.

Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sau khi bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

– Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.

– Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế thu nhập cá nhân và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Quy định của pháp luật về thời gian thử việc ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Cho mình hỏi về việc kí kết hợp đồng lao động: Ngày 09/04/2016 mình được nhận vào làm tại Công Ty Viễn Thông A, Vị trí Giám Sát Siêu Thị. Theo Hợp đồng thử việc mình kí với VTA ngày 09/04/2016 thì 2 tháng sau thì mình sẽ dc kí hợp đồng lao động chính thức. Nhưng đến nay hơn 4 tháng rồi mình vẫn chưa được kí. Hỏi phòng nhân sự thì được trả lời là chưa được cấp trên trực tiếp đánh giá, và mình hỏi quản lí của mình thì nhận được trả lời là em không đạt thử thách thêm 30 ngày nữa. Nhưng đến nay vẫn chưa thấy được kí hợp đồng, vẫn còn lương thử việc mặc dù đã là tháng thứ 4 ?
Mong nhận được hồi đáp từ phía Công ty. Trân trọng cảm ơn!

Quy định của pháp luật về thời gian thử việc ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019 (sẽ có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021) quy định về thời gian thử việc như sau:

Điều 25. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Điều 27. Kết thúc thời gian thử việc

1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

2. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Bạn ký hợp đồng thử việc 2 tháng với công ty Viễn thông A. Tuy nhiên đến nay đã 4 tháng mà bạn vẫn chưa được ký hợp đồng lao động chính thức. Theo quy định của pháp luật thì thời gian thử việc không được quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên. Khi việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Luật lao động không thừa nhận việc gia hạn thêm thời gian thử việc trong trường hợp thử việc không đạt yêu cầu, cho dù hai bên người lao động và người sử dụng lao động đều đồng ý.

Như vậy, đối với 1 công việc chỉ được thử việc 1 lần. Sau khi bạn kết thúc đợt thử việc 2 tháng, lúc này công ty sẽ giao kết hợp đồng với bạn khi nếu bạn đạt yêu cầu và có quyền hủy bỏ thỏa thuận thử việc bất cứ lúc nào. Trường hợp bạn thử việc không đạt yêu cầu thì trong thời hạn 3 ngày trước khi kết thúc thời gian thử việc 2 tháng, công ty sẽ thông báo bạn không đạt yêu cầu thử việc và bạn sẽ không tiếp tục thử việc nữa. Như vậy, việc công ty quy định thêm thời gian thử việc và việc công ty đã để bạn thử việc 4 tháng. Như vậy trong trường hợp này công ty đã vi phạm quy định của pháp luật.

Khoản 5 Điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp vi phạm quy định về thử việc như sau:

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:

“Điều 6. Vi phạm quy định về thử việc

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng laođộng khi có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu thử việc đối với người laođộng làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ;

b) Không thông báo kết quả công việcngười lao động đã làm thử theo quy định của pháp luật.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Yêu cầu người lao động thử việcquá 01 lần đối với một công việc;

b) Thử việc quá thời gian quy định;

c) Trả lương cho người lao động trongthời gian thử việc thấp hơn 85% mức lương của công việcđó;

d) Kết thúc thời gian thử việc, ngườilao động vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động không giao kết hợp đồnglao động với người lao động.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc trả đủ 100% tiền lương của côngviệc đó cho người lao động đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1,Điểm a, Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này.”

Như vậy trường hợp của bạn, do công ty đã vi phạm quy định của pháp luật về thời hạn thử việc. Theo đó, công ty này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b và điểm d khoản 2 với mức phạt là phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị buộc trả đủ 100% tiền lương của công việc đó cho bạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group