Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14

2. Luật sư tư vấn:

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích

 Tại Điều 27 BLTTDS quy định về những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm có:

“1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.

3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích…”

Như vậy, khi muốn tuyên bố một người mất tích thì Tòa án là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này. Đây được coi là một trong các việc về yêu cầu dân sự được quy định cụ thể trong BLTTDS. Theo quy định tại Điều 39 BLTTDS thì Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất tích có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Căn cứ vào các quy định tại Chương XXVI của BLTTDS thì thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất tích trải qua các bước sau đây:

 –  Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích tại Tòa án có thẩm quyền

Hồ sơ yêu cầu tuyên bố một người mất tích gồm:

+ Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích,

+ Tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

 – Bước 2: Ra thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích

Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.

– Bước 3: Tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích

Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

 – Bước 4: Mở phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo tìm kiếm thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích.

Lệ phí yêu cầu tuyên bố một người mất tích là bao nhiêu?

Theo như quy định tại Điều 27 BLTTDS thì yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và yêu cầu tuyên bố một người mất tích là hai yêu cầu độc lập, cũng như là hai việc dân sự khác nhau. Do đó, khi bạn thực hiện thủ tục tuyên bố chồng vắng mặt tại nơi cư trú đã nộp tiền thì đây là lần nộp án phí để phục vụ cho việc giải quyết yêu cầu đó, còn khi bạn có yêu cầu tuyên bố chồng mất tích thì vẫn phải nộp án phí khác để giải quyết yêu cầu mới này.

Theo bảng danh mục lệ phí Tòa án quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu về dân sự, cụ thể yêu cầu tuyên bố một người mất tích là 300.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group