1. Loạn thị bao nhiêu độ được tạm hoãn nhập ngũ ?

Thưa Luật sư của LVN Group, con có biết là loạn thị thì được hoãn nghĩa vụ quân sự, nhưng phải là hai mắt đều loạn thị hay là một mắt là đủ ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho con. Con xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Nghĩa vụ quân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định về khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định:

TT

BỆNH TẬT

ĐIỂM

1

Thị lực (không kính):

Thị lực mắt phải Tổng thị lực 2 mắt

10/10 19/10

1

10/10 18/10

2

9/10 17/10

3

8/10 16/10

4

6,7/10 13/10 -15/10

5

1, 2, 3, 4, 5/10 6/10 -12/10

6

2

Cận thị:

– Cận thị dưới -1,5 D

2

– Cận thị từ – 1,5 D đến dưới – 3 D

3

– Cận thị từ – 3 D đến dưới – 4 D

4

– Cận thị từ – 4 D đến dưới – 5 D

5

– Cận thị từ – 5 D trở lên

6

– Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

Dựa vào thị lực không kính tăng lên 1 điểm

3

Thoái hoá hắc võng mạc do cận thị nặng (từ -3D trở lên)

6

4

Viễn thị:

– Viễn thị dưới + 1,5 D

3

– Viễn thị từ + 1,5 D đến dưới + 3 D

4

– Viễn thị từ + 3 D đến dưới + 4 D

5

– Viễn thị từ + 4 D đến dưới + 5 D

6

– Viễn thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt

4

5

Các loại loạn thị

6

Theo đó, các trường hợp loạn thị về mắt đều xếp loại sức khỏe loại 6 và được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do không đủ tiêu chuẩn về sức khỏe theo Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành mà không phân biệt loạn một mắt hay hai mắt và mức độ ra sao.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Tham gia nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?

Làm như thế nào khi nhận được giấy gọi nhập ngũ ở cả doanh nghiệp và địa phương ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Đây là nội dung được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Theo đó, công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:

– Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi

Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.

Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.

– Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ

Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở (Từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng).

Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng…

Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.

– Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm

Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Trường hợp nào được miễn hoặc tạm hoãn gọi nhập ngũ ?

Chào Luật sư của LVN Group ! mình mình sinh năm 1990. trong đợt xét tuyển nghĩa vụ quân sự tháng 11/2016 mình có nhận được giấy gọi khám của ban chỉ huy quân sự quân, và mình thực hiện đầy đủ. vì hiện trạng sức khoẻ của mình , mình bị tật bẩm sinh 1 bên tinh hoàn ẩn , theo như mình tìm hiểu bệnh của mình được xếp vào chỉ tiêu điểm 6.
Nhưng tại sao bên quân sự phường vẫn thông báo mình trúng tuyển mà chưa gửi bất cứ giấy tờ gì. mình muốn hỏi trường hợp của mình liệu có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ như sau:

“Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.”

Nếu bạn thuộc đối tượng được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì danh sách công dân được tạm hoãn có tên bạn phải được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã nơi bạn cư trú trong thời hạn 20 ngày. Do vậy, nếu bạn không đồng ý với kết quả khám nghĩa vụ quân sự thì bạn có quyền làm đơn khiếu nại lần đầu gửi Chủ tịch UBND xã để được giải đáp và hướng dẫn thỏa đáng. Bài viết tham khảo thêm: Miễn gọi nghĩa vụ quân sự – không đủ sức khỏe ?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

4. Quy định pháp luật về độ tuổi được nhập ngũ không ?

Thưa Luật sư, tôi sinh ngày 11 tháng 3 năm 1998 thì đến ngày 25 tháng 2 năm 2016 có được nhập ngũ không ? Cảm ơn!

Sinh năm 1988 có được nhập ngũ không ?

Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về độ tuổi nhập ngũ như sau:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi”.

Bạn sinh ngày 11/3/1998, tính đến ngày 25/2/2016 bạn chưa đủ 18 tuổi. Do đó, bạn chưa đáp ứng được độ tuổi gọi nhập ngũ. Tham khảo bài viết liên quan: Quyền được hoãn nghĩa vụ quân sự?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Khi nào bị gọi nhập ngũ theo pháp luật hiện nay ?

Kính thưa Luật sư của LVN Group! Em sinh tháng 11/1989. Hiện đang làm nhân viên lễ tân cho một khách sạn theo hợp đồng 1 năm rưỡi. Gia đình có 1 em trai đang học cao đẳng, mẹ buôn bán nhỏ còn ba làm nội trợ. Em cũng mới lên chức bố được 1 tháng.
Vậy em có phải chịu lệnh nhập ngũ không?
Cám ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015về việc tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình đối với công dân nam trong độ tuổi gọi nhập ngũ thì những trường hợp sau được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

Hơn nữa theo quy định tại Luật này thì UBND cấp xã có trách nhiệm xem xét, đăng ký, quản lý danh sách công dân ở địa phương thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, đề nghị UBND cấp huyện quyết định. Xét trường hợp của bạn: bạn không thuộc một trong các đối tượng nêu trên, do đó, bạn sẽ không được tạm hoãn hoặc miễn gọi nhập ngũ mà vẫn phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ. Tham khảo bài viết liên quan:Tư vấn điều kiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật NVQS – Luật LVN Group