1. Tội giết người sẽ bị xử phạt mức án cao nhất là gì ?

Vụ án hung thủ là anh A ở bắc giang giết bạn gái với 12 vết đâm đang xôn xao dư luận tôi là người thân của hung thủ muốn hỏi Luật sư của LVN Group về vấn đề mức án hung thủ phải chịu, và mức án cao nhất là mức án nào? đoàn Luật sư của LVN Group có thể giúp gia đình bào chữa nhằm giảm án cho cháu tôi được không?
Nội dung vụ án, anh A sinh năm 2000, có quan hệ tình cảm với nạn nhân Nguyễn Thị L.T (sn 2001) sau thời gian yêu nhau cả 2 có mâu thuẫn tình cảm nên nạn nhân đòi chia tay , hung thủ cố níu kéo tình cảm nhưng bị nạn nhân từ chối , ngày 27/4/2018 hung thủ đợi nạn nhân ở cổng trường và đâm nạn nhân chết , kết quả khám nghiệm tử thi kết luận nạn nhân chết bởi 12 vết đâm trên cơ thể sau khi gây án hung thủ ra cơ quan công an đầu thú nhân thân hung thủ :
Bố mẹ ly hôn từ khi hung thủ được 1 tuổi gia đình thuộc hộ nghèo gia đình thuộc gia đình có công với cách mạng ( hung thủ có 2 bác là liệt sĩ , gia đình mẹ việt nam anh hùng )mẹ hung thủ từng chấp hành án tù vì liên quan tới ma tuý, hiện không có việc làm ổn định hung thủ không có tiền án tiền sự , ngỗ nghịch và thuộc diện theo dõi tại địa phương, nhưng chưa gây vấn nạn gì cho hàng xóm và địa phươngvậy tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi :với mức độ vụ án như vậy thì hung thủ là cháu tôi, căn cứ theo luật sẽ phải chịu mức án cao nhất là gì , và hung thủ có được giảm nhẹ tội hay không ?
Xin cảm ơn.

Trả lời:

Căn cứ Điều 123, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội giết người như sau:

Điều 123. Tội giết người

1. Người nào giết người thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Giết 02 người trở lên;

b) Giết người dưới 16 tuổi;

c) Giết phụ nữ mà biết là có thai;

d) Giết người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

đ) Giết ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Giết người mà liền trước đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

g) Để thực hiện hoặc che giấu tội phạm khác;

h) Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

i) Thực hiện tội phạm một cách man rợ;

k) Bằng cách lợi dụng nghề nghiệp;

l) Bằng phương pháp có khả năng làm chết nhiều người;

m) Thuê giết người hoặc giết người thuê;

n) Có tính chất côn đồ;

o) Có tổ chức;

p) Tái phạm nguy hiểm;

q) Vì động cơ đê hèn.

2. Phạm tội không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.

3. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy,

– Tội giết người có thể bị xử với mức phạt cao nhất là tử hình.

– Trong vụ án nêu trên, hung thủ gây ra cái chết cho nạn nhân với 12 nhát dao là hành vi có tính chất cồn đồ nên rất có thể bị áp dụng khung hình phạt cao nhất.

– Nhưng khi xét xử Tòa án còn phải xem xét các tình tiết giảm nhẹ khác theo quy định của pháp Luật.

Theo quy định tại Điều 51 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ bao gồm:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.

2. Khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.

3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

Trong trường hợp này hung thủ có thể có các tình tiết giảm nhẹ như sau: Người phạm tội tự thú; Người phạm tội thành khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải; Ngoài ra hung thủ còn trẻ tuổi, gia đình có người có công với cách mạng nên rất có thể khung hình phạt cao nhất.

2. Mức phạt tội giết người chiếm đoạt tài sản?

Xin chào Luật sư của LVN Group! mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: A (17 tuổi), B (17 tuổi) cùng có quan hệ yêu đương với một cô gái là C. Để dằn mặt “tình địch” A đã chuẩn bị dao găm và một đoạn côn gỗ để khi cần thiết sẽ sử dụng. Một buổi tối A hẹn B lên bờ để để “nói chuyện”. Không thuyết phục được B từ bỏ quan hệ với C nên A bất ngờ đã dùng dao đâm bừa nhiều nhát vào người B rồi bỏ chạy.
Giả sử, sau khi B chết, A đã lục túi lấy tiền và điện thoại di động của B, số tài sản trị giá 3 triệu đồng thì tội danh đối với hành vi phạm tội của A có thay đổi không? Xác định tội danh của A? Tại sao?
Xin cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hình sự gọi:1900.0191

Trả Lời:

Theo như dữ liệu bạn cung cấp thì A và B cùng yêu 1 cô là C. A đã có ý định chuẩn bị dao găm và một đoạn côn gỗ với ý định dằn mặt B. Giả sử những vết đâm bừa của A làm cho B chết sau đó A có lục túi lấy tiền của B thì A phạm 2 tội là cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo điều 134 bộ luật hình sự và tội cướp tài sản theo điều 168 bộ luật hình sự. Vì trước hết hành vi của A ngày từ đầu chỉ muốn dằn mặt với B chứ không có ý định giết B theo đó với những vết thương mà A đâm bừa dẫn đến B chết, sau khi B chết A mời nảy sinh ý định lục túi B để lấy tiền và điện thoại thì ở đây không có hành vi lén lút nữa lên cấu thành tội cướp tài sản. Chỉ trừ khi A có ý định cướp tài sản từ trước rồi mới làm cho B chết thì sẽ thay đổi về tội danh, căn cứ Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61 % trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 168. Tội cướp tài sản
1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
d) Sử dụng vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
e) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
g) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

5. Đe doạ giết người khác thì bị khép vào tội gì?

Thưa Luật sư, xin nhờ Luật sư tư vấn cho tôi trường hợp sau. Mẹ tôi là chị ruột của cậu tôi, trước đây khoảng 7 năm về trước, khi cậu tôi đi nhậu về thì lúc ấy do một vài lí do nhỏ mà hai người tranh cãi với nhau. Sau đó, thì cậu tôi đã cầm dao nhằm chém mẹ tôi, nhưng sau khi chém hụt thì người vợ của ông ấy ngất xỉu do sợ hãi, nên mẹ tôi thoát được.
Từ khi có sự việc đó thì cứ mỗi lần cãi nhau và ông ấy nhậu say thì ông ấy lại hăm dọa sẽ giết mẹ tôi, mẹ tôi phải chạy để trốn hoặc sẽ phải im lặng để nghe ông ấy chửi mắng nếu không thì ông ta sẽ lại cầm dao hăm dọa. Mẹ tôi cứ phải sống trong cảnh như thế suốt thời gian dài, tôi muốn báo với công an giúp mẹ tôi giải quyết trường hợp này, nhưng tôi không biết trong trường hợp của mẹ tôi thì có thể được giải quyết hay không ? nếu có thể thì sẽ xử phạt như thế nào ?
Rất mong luật sư có thể giải đáp thắc mắc này giúp tôi, xin cảm ơn luật sư !

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi 2017 về Tội đe dọa giết người được quy định như sau:

Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Với trường hợp của bạn, người cậu này có thể phạm tội de dọa giết người do cậu bạn có những hành vi như cầm dao đe dọa và dùng lời nói đe dọa đến tính mạng của mẹ bạn. Hơn nữa người cậu này cũng đã từng có hành vi dùng dao chém mẹ bạn nhưng chém hụt, với nhứng căn cứ này, mẹ bạn đang lâm vào trạng thái lo sợ người cậu này sẽ xâm hại đến tính mạng của mình.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hình sự – Công ty luật LVN Group