Vậy có phải công ty đã thanh toán cho tôi rồi không. – còn về việc đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tôi nghe nói khi mình nghỉ thì công ty sẽ trả lại tiền đó. Vậy tiền đó là như thế nào ạ ? 

Cảm ơn Luật sư của LVN Group. 

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý : 

Luật thuế thu nhập các nhân

Luật bảo hiểm xã hội 2014

Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

2. Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến công ty luật LVN Group, nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn như sau:

Thứ nhất, về việc nộp thuế thu nhập cá nhân. Luật thuế thu nhập các nhân quy định

Điều 22. Biểu thuế luỹ tiến từng phần

1. Biểu thuế luỹ tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này.

2. Biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10

3

Trên 120 đến 216 

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384 

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80

30

7

Trên 960

Trên 80

35

Căn cứ vào biểu thuế trên thì có thể thấy với mức thu nhập của bạn hiện tại phải nộp thuế thu nhập các nhận bậc 2. Luật  thuế thu nhập cá nhân quy định trách nhiệm của các bên như sau: 

Điều 24. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú

1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế, quyết toán thuế được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;

b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối với mọi khoản thu nhập theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp mà hàng tháng bạn đã nhận đủ số tiền lương là 10 triệu thì công ty của bạn đã thanh toán hết cho bạn mà chưa kê khai, khấu trừ, nộp thuế thu nhập các nhân. Do đó bạn có trách nhiệm kê khai và nộp thuế vào ngân sách nhà nước. Cách tính thuế thu nhập các nhân như sau:

Thuế thu nhập các nhân = thuế xuất x thu nhập tính thuế

Thu nhập tính thuế = tổng thu nhập chịu thuế các khoản BH phải đóng các khoản giảm trừ ( giảm trừ gia cảnh, đóng góp từ thiện, nhân đạo).

Thứ hai, về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.

Đối với bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ việc bạn sẽ được xem xét và hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại điều 60 luât bảo hiểm xã hội 2014.

Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

b) Ra nước ngoài để định cư;

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

d) Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

3. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.

4. Thời điểm tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần là thời điểm ghi trong quyết định của cơ quan bảo hiểm xã hội.

Còn đối với bảo hiểm y tế thì nó được áp dụng để hỗ trợ chăm sóc sức khỏe của người tham gia bảo hiểm ( tức là khi ốm đau thì bảo hiểm y tế sẽ chi trả một phần) mà không được trực tiếp trả lại.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group