1. Ly hôn khác nơi đăng ký kết hôn được không?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Để ly hôn, bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014 gồm:
– Đơn khởi kiện ly hôn/Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính).
– CMTND của 2 vợ chồng (bản có chứng thực).
– Sổ hộ khẩu (bản có chứng thực).
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
– Các giấy tờ liên quan đến tài sản của 2 vợ chồng.
Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn/chồng bạn cư trú. Nơi cư trú có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Vì vậy nếu bạn có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại Bình Phước thì có thể làm hồ sơ ly hôn ở đây.
Thời gian giải quyết: từ 4 – 6 tháng.
>> Bài viết tham khảo thêm: Lựa chọn tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn ?
2. Ở độ tuổi nào thì có thể nói với con việc bố mẹ ly hôn?
Trả lời:
Qua thư, tôi hiểu rằng bạn đang băn khoăn không biết có nên giải thích với con trai bạn về việc ly hôn của bố mẹ khi cháu mới 18 tháng tuổi, bạn không biết liệu cháu có thể hiểu những gì bạn nói.
Bạn thân mến, cho dù còn rất nhỏ, bằng cách nào đó trẻ vẫn có thể hiểu được tất cả những gì chúng ta nói với trẻ. Do đó, trẻ cần được thông báo về sự chia tay của bố mẹ cho dù vẫn còn rất nhỏ, bởi điều này thực sự có liên quan đến trẻ. Khi bạn li hôn, trẻ sẽ ở với một người, không còn nhìn thấy bố mẹ cùng nhau và trẻ cần biết tại sao. Hơn nữa trẻ có thể cảm nhận được sự căng thẳng giữa bố mẹ. Nếu chúng ta không nói với trẻ về nguyên nhân của những điều này, trẻ không hiểu điều gì đang xảy ra và có thể gây ra những lo hãi cho trẻ.
Vì vậy, cần thiết để nói chuyện với trẻ, nhưng chỉ nói những gì liên quan trực tiếp đến trẻ. Bạn cần thông báo với con về sự chia tách, nhưng đừng nói với trẻ về chi tiết các cuộc cãi vã và những điều không liên quan đến trẻ.
Hãy giúp trẻ hiểu rằng bố và mẹ chỉ tách riêng trong vai trò vợ-chồng bởi vì hai người không còn đủ tình yêu để sống cùng nhau. Nhưng vẫn cùng nhau trong vai trò là cha mẹ, hai người vẫn luôn yêu thương và nuôi dưỡng trẻ cho đến lớn. Như vậy có thể giúp trẻ cảm thấy an toàn hơn.
Hi vọng rằng những chia sẻ của tôi là hữu ích cho bạn!
Chúc bạn bình an và hạnh phúc!
Bài viết chỉ mang tính chất tham khảo, phổ biến. Nếu có điều gì cần chia sẻ, trợ giúp về tâm lý quý khách hãy gọi đến tổng đài tư vấn tâm lý : 1900.0191 chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và cùng bạn tháo gỡ khó khăn!
3. Bố không cho tiền để con đi học sau khi ly hôn có vi phạm pháp luật hay không?
Trả lời:
Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau;
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, có thể thấy pháp luật hôn nhân và gia đình có quy định khá rõ về quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con,…. ngay cả khi cha mẹ đã ly hôn. Vậy nên theo dữ liệu bạn đưa ra chồng bạn đang không thực hiện đúng những nghĩa vụ này, không có sự quan tâm, chăm sóc tới con thì bận nên xem xét làm đơn yếu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
4. Ly hôn tại nơi đăng ký tạm trú liệu có được tòa án chấp thuận?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của bạn không nói rõ là thuận tình ly hôn hay đơn phương ly hôn, nên chúng tôi sẽ đưa làm hai trường hợp:
Trường hợp 1: Đơn phương ly hôn
Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;….
Để xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Khoản 1 Điều 39 BLTTDS quy định:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
– Như vậy, căn cứ vào quy định trên, trong trường hợp ly hôn đơn phương bạn nộp hồ sơ xin ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng/vợ bạn (bị đơn) đang cư trú.
Trường hợp 2: thuận tình ly hôn
Điểm h Khoản 2 Điều 39 BLTTDS 2015 quy định:
Điều 39.Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ…
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
h) Toà án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
Do đó, nếu hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì bạn nộp đơn thuận tình ly hôn tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi một trong các bên cư trú, làm việc.
5. Ly hôn khi số CMND khác so với giấy đăng ký kết hôn?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Hồ sơ sin ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn; (Mẫu đơn ly hôn đơn phương)
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (hoặc bản sao và lý do không có bản chính)
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…
– Bản sao giấy khai sinh của các con.
Đối với việc số chứng minh thư nhân dân của bạn khác so với giấy chứng nhận đăng ký kết hôn không ảnh hưởng đến hồ sơ ly hôn. Bạn vẫn nộp hồ sơ này tại tòa án quận/huyện có thẩm quyền giải quyết. Nếu cần thiết bạn xin xác nhận của cơ quan công an cấp huyện về việc 2 số CMND này là của một người.
>> Bài viết tham khảo thêm: Số chứng minh nhân dân khác với số trên giấy đăng ký kết hôn?
6. Chồng xin ly hôn khi vợ chồng đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Về việc người chồng có được phép ly hôn đơn phương không?
Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Như vậy, theo quy định trên, pháp luật không cho phép người chồng thực hiện yêu cầu ly hôn đơn phương khi vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nếu ngay tại thời điểm này bạn nộp đơn thì không được tòa án thụ lý đơn.
>> Bài viết tham khảo thêm: Án phí ly hôn hết bao nhiêu tiền ?
Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group