1. Ly hôn khi chồng chuẩn bị thi hành án tử hình ?

Em tôi lấy chồng có đăng ký kết hôn tại UBND tỉnh Bình Thuận. Năm 2011 chồng cô ấy phạm tội giết người, cướp tài sản hiện đang bị giam tại trại giam tỉnh Đồng Nai. Năm 2012 Toà án tỉnh Đồng Nai xét xử phúc thẩm tuyên án Tử hình.Nhưng đến nay vẫn chưa thi hành án.
Nay em tôi muốn ly hôn thì phải làm thủ tục như thế nào ? Làm đơn theo mẫu có phải không ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 có quy định như sau:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Theo quy định trên, người chồng (vợ) có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 51 “trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn”. Như vậy, trường hợp chồng chị đang thi hành hình phạt tù giam mà không thuộc vào Khoản 2, Điều 85 thì chị hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn theo thủ tục .

Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này bao gồm:

+ Đơn xin ly hôn, bản chính giấy đăng ký kết hôn;

+ Bản sao hộ khẩu, bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;

+ Bản sao giấy khai sinh của con chung, các giấy tờ chứng minh về tài sản;

+ Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).

Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện, nơi người đang thi hành án tù (người vợ hoặc người chồng) cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù (trong trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài).

Trường hợp nếu các bên đã thuận tình ly hôn thì có thể giải quyết theo thủ tục dân sự. Theo đó vợ và chồng cùng làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn. Đơn này chị viết theo mẫu được niêm yết tại trụ sở của tòa án. Nếu chồng chị đang thụ án trong trại giam thì phải được giám thị trại giam xác nhận vào đơn, tòa án sẽ thụ lý và giải quyết việc ly hôn theo thủ tục chung.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

>> Tham khảo thêm: Ly hôn khi chồng đang thụ án tù cần những giấy tờ gì ?

2. Con muốn cha mẹ ly hôn nhưng cha không đồng ý thì sẽ ra sao ?

Xin chào luật LVN Group. Cha mẹ tôi đã ly thân 4 năm rồi nhưng chưa ra toà. Mẹ tôi đã bỏ đi làm xa và không còn tình cảm với cha tôi. Bây giờ mẹ tôi muốn ly hôn mà cha tôi không chịu thì làm sao mới ly hôn được ? Mẹ tôi bị cha xúc phạm, lăng mạ bằng lời nói khó nghe và nặng nề nên tôi không chấp nhận được. Nên tôi muốn hai người ly hôn nhanh để mẹ tôi được yên ?
Xin tư vấn giúp tôi, xin cảm ơn.

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Giải thích cho căn cứ này, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Hướng dẫn áp dụng quy định của Luật HN&GĐ 2000 quy định như sau:

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt”.

Như vậy, mẹ bạn hoàn toàn có quyền nộp đơn xin ly hôn đơn phương, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án mẹ bạn cần chứng minh về việc cuộc hôn nhân của 2 người không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

Về thủ tục ly hôn đơn phương, mẹ bạn chuẩn bị hồ sơ như sau:

– Đơn xin ly hôn.

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

– Bản sao có chứng thực Giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).

– Bản sao có chứng thực CMND, sổ hộ khẩu của cả 2 vợ chồng.

– Giấy tờ chứng minh tài sản chung;

Hồ sơ này nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang cư trú, làm việc.

Những điều cần lưu ý:

– Pháp luật tôn trọng việc giải quyết ly hôn của các đương sự, cả vợ và chồng đều có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn. Ngoài ra theo luật hôn nhân và gia đình 2014 còn cho phép người gửi đơn ly hôn ngoài vợ và chồng còn có cha, mẹ người thân thích khác khi vợ, chồng đó lànạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Tranh chấp nuôi con khi chồng chung sống như vợ chồng với người khác ?

3. Một số vướng mắc về ly hôn theo quy định ?

Luật LVN Group tư vấn về những vướng mắc về ly hôn theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Trả lời:

1. Căn cứ giải quyết ly hôn

Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.

Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa. Căn cứ vào đó Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn.

Chào luật LVN Group, xin hỏi: Hiện tại em muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương. Em có 1 con nhỏ 4 tuổi, hộ khẩu, giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn con em chồng em giữ hết không chịu đưa. Em không tranh chấp tài sản, em có công việc ổn định. Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em nên làm đơn như thế nào? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

-> Chị chuẩn hồ sơ giấy tờ gửi tòa án có thẩm quyền. Khi ly hôn đơn phương chị cần có lý do chính đáng để tòa án có thể thụ lý hồ sơ. Lý do ly hôn là những mâu thuẫn cơ bản của vợ chồng chị khi chung sống.

2. Hồ sơ ly hôn

a. Hồ sơ ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

– Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)

– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

Bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn tại đây

b. Nơi nộp hồ sơ :

Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Về thẩm quyền theo cấp: Tòa án nhân dân có thẩm quyền ở đây là Tòa án nhân dân cấp huyện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Về thẩm quyền theo lãnh thổ: Quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

3. Tài sản chung khi ly hôn

Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:

Điều 33 tài sản chung vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Về vấn đề giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group, tôi có mua một điện thoại iphone 6s trị giá 18 triệu đồng. Vợ chồng tôi có mâu thuẫn, tôi đã đề nghị ly hôn với chồng nhưng chồng tôi không chịu trong lúc nói chuyện chồng tôi đã đập nát điện thoại của tôi. Tôi đã yêu cầu chồng tôi bồi thường nhưng anh ta không chịu vì anh ta nói điện thoại không là tài sản riêng của tôi nên tôi không được bồi thường. Vậy luật sư cho tôi hỏi điện thoại đó có thuộc là tài sản riêng của tôi không và tôi có quyền đòi bồi thường hay không ? Thủ tục đòi bồi thường như thế nào ? Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

-> Điện thoại là tài sản không phải đăng ký sở hữu, như vậy về nguyên tắc tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân hợp pháp là tài sản chung vợ chồng. Hiện nya nếu anh chị ly hôn thì tài sản hiện còn là gì anh chị có quyền yêu cầu chia. Việc đòi bồi thường chưa được đặt ra ở đây vì tài sản không được coi là tài sản riêng của vợ.

Chào luật LVN Group, khi mua nhà đất chúng tôi không đủ tiền nên tôi làm giấy vay ngân hàng. Tuy nhiên không có chữ ký bên chồng. Giờ chúng tôi ly hôn, phần nợ này có được tính là nợ chung hay không và phải giải quyết như thế nào? Nếu chồng tôi đồng ý để lại nhà đất cho tôi thì có cần phải viết một thỏa thuận riêng hay không? Chồng tôi viết hay tôi viết bản thỏa thuận ấy ? Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

-> Nợ vay được coi là nợ chung vợ chồng. Mảnh đất là tài sản chung anh chị có thể thỏa thuận để giải quyết, nếu lập biên bản phân chia thì cần có chữ ký cả hai bên và có công chứng xác nhận của cả hai vợ chồng.

4. Nghĩa vụ cấp dưỡng

Nghĩa vụ cấp dưỡng là bắt buộc, đây là trách nhiệm của người không trực tiếp nuôi con sau ly hôn.

Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Theo quy định của pháp luật thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group, Hiện tôi và vợ tôi đã ly dị được 3 tháng, cháu bé gái 9 tháng tuổi sống với mẹ (theo quy định). trong quá trình đi đến ly hôn nhanh chóng, tôi đã quyết định chấp nhận theo yêu cầu của cô ấy là 2 triệu/tháng. Nhưng do thời gian gần đây, mẹ tôi bị sốc về nhiều vấn đề từ cô ấy mang lại nên mẹ tôi sinh bệnh và tôi phải chi phí và thỉnh thoảng phải nghỉ làm nên mức lương bị hạn chế. Do vậy tôi đã gửi cho con tôi từ 1,4-1,5triệu/tháng nhưng cô ấy không đồng ý và gửi đơn khiếu nại lên tòa bản thân là con một nên tôi phải nuôi mẹ tôi (năm nay 65 tuổi) với đồng lương 7,5tr/tháng (mọi chi tiêu…tôi phải gánh vác). Vậy tôi làm như vậy có đúng không ? Vậy tôi phải làm gì để được thỏa mãn nhu cầu đó. Nếu như tôi yêu cầu được giảm tiền trợ cấp xuống thì có đúng với pháp luật không ? Rất mong qúy anh/chị giúpđỡ cho tôi hiểu rõ về điều này. Mong hồi âm sớm. Chân thành xin cám ơn

-> Vấn đề cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận với nhau. Việc giảm tiền cấp dưỡng được tòa án chấp nhận khi anh có lý do hợp lý cho yêu cầu này. Việc anh còn có người phụ thuộc là mẹ năm nay đã 65 tuổi được xem xét để giảm mức cấp dưỡng.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

5. Có thể nộp hồ sơ ly hôn ở đâu theo quy định ?

Thưa Luật sư, cho em hỏi là em đăng ký kết hôn ở Trà Vinh thì sẽ nộp đơn xin ly hôn ở đâu ạ?
Mong sớm nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group. Em xin cảm ơn!

Có thể nộp hồ sơ ly hôn ở đâu theo quy định của pháp luật hiện hành?

Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có đăng ký kết hôn ở Trà Vinh, hiện tại bạn đang muốn làm đơn ly hôn. Nhưng bạn không nói rõ là hiện tại bạn đang cư trú ở đâu? Cũng như không nói rõ vợ chồng bạn ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương? Theo quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết ly hôn (bao gồm có tranh chấp hoặc không có tranh chấp) là Tòa án nhân dân. Do đó, tùy từng trường hợp sau thì Tòa án có thẩm quyền sẽ giải quyết vấn đề ly hôn cho hai vợ chồng bạn. Cụ thể:

Một là, bạn muốn ly hôn đơn phương:

Theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo đó, bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề ly hôn cho mình khi bạn có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.Căn cứ Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định thì khi ly hôn mà có tranh chấp về con chung, tài sản chung thì thuộc một trong các trường hợp những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Cũng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;”

Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 cũng quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc nếu bị đơn là cá nhân; Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn.

Như vậy, trong trường hợp bạn là nguyên đơn (người làm đơn khởi kiện) thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi chồng bạn cư trú (có thể là đăng ký tạm trú hoặc có hộ khẩu thường trú) hoặc chồng làm việc.

Hai là, cả bạn và chồng bạn đều muốn ly hôn:

Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Bạn và chồng bạn có quyền làm đơn yêu cầu ly hôn khi cả hai vợ chồng bạn thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn. Căn cứ theo khoản 2 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

“2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.”

Căn cứ theo điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cho hai bạn. Cũng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tại điểm h khoản 2 Điều 39 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”

Dẫn chiếu đến Điều 12 Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2013 quy định về nơi cư trú của công dân:

“1. Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.

Chỗ ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.

Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

2. Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.”

Như vậy, khi cả hai vợ chồng bạn ly hôn thuận tình thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn của bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú: có thể là đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú hoặc nơi làm việc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

5. Có được hạn chế quyền thăm con của chồng sau khi ly hôn ?

Xin chào công ty Luật LVN Group, tôi có vướng mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi như sau: Tôi và chồng tôi đã ly hôn được 03 tháng, con thì Tòa án giao cho tôi trực tiếp nuôi dưỡng, nhưng chồng tôi cứ cố tình lợi dụng việc thăm nom cháu rồi cho cháu về bên nội chơi rồi gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý của cháu, đồng thời anh ấy còn cố tình không đưa cháu về nhà để cho cháu đi học, rất nhiều lần cháu phải nghỉ học.
Tôi đã nói chuyện với chồng tôi rất nhiều lần nhưng chồng tôi vẫn không thay đổi. Vậy xin cho hỏi: bây giờ tôi có quyền không cho chồng tôi gặp cháu nữa hay không? Tôi sẽ có ngày cố định để anh ấy thăm nom cháu có được không?
Mong sớm nhận được phản hồi của Luật sư của LVN Group, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, bạn đã ly hôn với chồng được 03 tháng và Tòa án quyết định giao con cho bạn trực tiếp nuôi dưỡng. Chồng bạn đã rất nhiều lần lạm dụng việc thăm nom con sau đó gây cản trở đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của bạn. Chính vì vậy, căn cứ theo quy định của pháp luật khi bạn có căn cứ chứng minh chồng bạn lợi dụng việc thăm nom con để gây cản trở đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con của bạn thì bạn có quyền làm đơn khởi kiện lên Toàn án để hạn chế quyền thăm nom con của chồng bạn. Sau khi có quyết định của Tòa án bạn có thể lựa chọn một ngày cố định trong tuần hoặc trong tháng để cho chồng bạn thăm nom con của bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group