1. Ly hôn khi vợ bỏ đi khỏi địa phương ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình trực tuyến qua tổng đài:1900.0191
Trả lời :
Trong trường hợp này vợ con bạn bỏ đi 5 năm nhưng vẫn có tin tức cho nên thủ tục ly hôn được tiến hành như sau :
Căn cứ quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình 2014thì:
” Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, con bạn hoàn toàn có quyền thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương
Về thẩm quyền giải quyết ly hôn:
Về nguyên tắc, Tòa án có thẩm quyền giải quyết đơn ly hôn của con bạn là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vợ cư trú, làm việc.
Con bạn không biết nơi cư trú của vợ vì vậy, con bạn làm đơn gửi xã, phường nơi trước đây vợ cư trú để được xác nhận đương sự đã bỏ đi quá 6 tháng. Sau đó con bạn làm đơn gửi tòa án nơi vợ cư trú trước đây kèm theo giấy xác nhận của xã, phường yêu cầu tòa án tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (với điều kiện người vợ đã bỏ đi quá 6 tháng và không biết ở đâu). Toà án sẽ ra quyết định, thông báo tìm kiếm.
2. Thủ tục ly hôn theo pháp luật hiện hành thế nào ?
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Căn cứ theo quy định trên, nếu bạn và chồng bạn không đăng ký kết hôn hợp pháp theo quy định tại Điều 8 mà khai sai tuổi để được đăng ký kết hôn, thì trường hợp này là việc kết hôn trái pháp luật do đó, bạn phải làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật theo quy định tại Điều 11 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
Điều 11. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật
1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.
2. Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.
3. Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
3. Ly hôn khi chồng đang thụ án tù cần những giấy tờ gì ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắcbệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đượchành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Theo quy định trên, người chồng (vợ) có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 51 “trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn”. Như vậy, trường hợp chồng chị đang thi hành hình phạt tù giam mà không thuộc vào Khoản 2, Điều 85 thì chị hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn theo thủ tục .
Hồ sơ yêu cầu giải quyết việc ly hôn trong trường hợp này bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn, bản chính giấy đăng ký kết hôn;
+ Bản sao hộ khẩu, bản sao chứng minh nhân dân của vợ và chồng;
+ Bản sao giấy khai sinh của con chung, các giấy tờ chứng minh về tài sản;
+ Các văn bản liên quan đến việc đang thụ án tù giam của vợ hoặc chồng (bản án, quyết định thi hành án phạt tù).
Đối với giấy tờ, tài liệu là bản sao thì cần phải công chứng, chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.
Hồ sơ được nộp tại tòa án nhân dân cấp huyện, nơi người đang thi hành án tù (người vợ hoặc người chồng) cư trú, làm việc trước khi chấp hành hình phạt tù (trong trường hợp ly hôn không có yếu tố nước ngoài).
Trường hợp nếu các bên đã thuận tình ly hôn thì có thể giải quyết theo thủ tục dân sự. Theo đó vợ và chồng cùng làm đơn yêu cầu tòa án giải quyết công nhận thuận tình ly hôn. Đơn này chị viết theo mẫu được niêm yết tại trụ sở của tòa án. Nếu chồng chị đang thụ án trong trại giam thì phải được giám thị trại giam xác nhận vào đơn, tòa án sẽ thụ lý và giải quyết việc ly hôn theo thủ tục chung.
4. Điều kiện để được nuôi dưỡng con sau khi ly hôn ?
Trả lời:
1. Nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con sau li hôn
Khoản 2 và khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo đó, vợ chồng bạn sẽ thỏa thuận với nhau về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, nếu không thỏa thuận được, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con để giao cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng. Trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi thì Tòa sẽ giao con cho người mẹ trực tiếp nuôi.
Như bạn đã cung cấp thì con bạn mới có 6 tháng tuổi thì khi ly hôn con sẽ được giao cho bạn trước tiếp muôi dưỡng nhưng nếu như bạn không đủ điều kiện về kinh tế, giáo dục và sự chăm sóc tốt nhất cho con thì tòa vẫn có quyền xem xét giao cho người bố. Chúng tôi khuyên bạn hãy chuẩn bị tốt để chứng minh các điều kiện của mình cũng như đưa các yếu tố gây bất lợi cho người chồng ra như có hành vi hành hung… để đứa bé được nhận quyền lợi tốt nhất có thể.
2. Điều kiện nhận nuôi con theo quy định của pháp luật.
Tòa án sẽ là người quyết định ai là người nuôi con dựa trên cơ sở xem xét nhiều phương diện khác nhau như: khả năng tài chính; nơi sinh sống; thời gian chăm sóc con; phẩm chất đạo đức; nghề nghiệp; độ tuổi của con; … nhằm đảm bảo rằng trẻ em được phát triển trong môi trường bình thường và thuận lợi nhất. Người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó nếu muốn dành được quyền nuôi con bạn phải chứng minh được những điều kiện sau
Chứng minh về kinh tế:
– Khi xem xét đến yếu tố kinh tế để công nhận quyền nuôi con cho cha hoặc mẹ Tòa án sẽ xem xét đến mức thu nhập bình quân một thàng của cha, mẹ. Mức độ ổn định của nghề nghiệp, nếu như cha hoặc mẹ có mức thu nhập rất tốt nhưng nguồn thu nhập đó lại được tạo ra từ công việc bất hợp pháp, hoặc nghề nghiệp có rủi ro kinh tế cao thì Tòa án cũng chưa chắc công nhận quyền nuôi con cho người đó.
Chứng minh về nhân phẩm, đạo đức:
– Tòa án sẽ xem xét đến cách giáo dục con cái, lối sống, quan hệ của cha, mẹ đối với gia đình, xã hội. Nếu cha, mẹ thường xuyên đánh đập con cái, sống không chan hòa với làng xóm thì chắc chắn Tòa án sẽ không công nhận quyền nuôi con cho người đó.
Chứng minh thời gian chăm sóc nuôi dưỡng con:
Việc xem xét đến thời gian của cha, mẹ có đủ để dành cho con không cũng là một yếu tố quan trọng. Cha, mẹ có đủ thời gian để chăm sóc con thì con mới cảm nhận được sự yêu thương, chở che từ cha mẹ. Đó cũng là yếu tố chứng minh tình cảm của cha mẹ dành cho con.
Đó chỉ là một trong những cách để chứng minh đủ điều kiện nuôi con sau ly hôn của cha và mẹ, khi xem xét vấn đề này Tòa án sẽ phân tích kỹ lưỡng và toàn diện mọi mặt của cha, mẹ để đảm bảo rằng người con được hưởng những thứ tốt nhất từ người chăm sóc mình sau khi ly hôn.
Rõ ràng, việc cha, mẹ ly hôn là một ảnh hưởng rất lớn đến tinh thần và cuộc sống của con cái, nếu như người chăm sóc con sau ly hôn không tốt thì sẽ càng tác động hơn nữa đến cuộc sống của con cái.
5. Giành quyền nuôi cả 2 con sau khi ly hôn ?
>>Luật sư tư vấn luật hôn nhân về ly hôn, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trong trường hợp này vì vợ chồng bạn có hai con chung: một con 4 tuổi và một con 2 tuổi. Do đó, về nguyên tắc thì người con 2 tuổi sẽ do bạn nuôi dưỡng (trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện nuôi con hoặc vợ chồng bạn có thỏa thuận khác); còn đối với người con 4 tuổi thì trước tiên phải căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con từ đó Tòa án mới có thể quyết định con sẽ do ai nuôi dưỡng. Như vậy, nếu bạn muốn được nuôi cả hai người con thì bạn phải chứng minh được bạn có các điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con tốt hơn chồng như: có công việc và thu nhập ổn định, có điều kiện đảm bảo dạy dỗ con cái, và các điều kiện về tinh thần khác. Tòa án sẽ các cứ vào các điều kiện này để quyết định con sẽ do ai nuôi dưỡng.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Luật LVN Group