1. Ly hôn rồi có thể xin giấy độc thân nữa được không ?

Cháu chào toàn thể Luật sư của LVN Group LVN Group, tình trạng hôn nhân của cháu đã ly hôn và cũng đã được giấy ly hôn của tòa án, trước đó cháu có một lần xin chứng nhận độc thân để làm giấy kết hôn, nhưng đã đổ vỡ không có đăng ký kết hôn, mãi một thời gian sau cháu mới xin xác nhận độc thân lần nữa, và đến nay thì đã ra tòa ly hôn.
Vậy cháu muốn lấy người khác cháu phải xin giấy xác nhận độc thân lần thứ 3 được không ? Và cháu xin giấy ở nơi nào ? và có cần giấy ly hôn mang theo không ạ ?
Cháu chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Về trình tự thủ tục đăng ký kết hôn, theo quy định tại Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hộ tịch thì một trong các giấy tờ phải nộp khi đăng ký kết hôn là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, cụ thể:

Điều 10. Giấy tờ nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn

Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này, nộp giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 của Luật Hộ tịch khi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định sau:

1. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà người yêu cầu đăng ký kết hôn không thường trú tại xã, phường, thị trấn nơi đăng ký kết hôn thì phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 của Nghị định này….

Như vậy, để đăng ký kết hôn, bạn sẽ phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Về số lần xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, luật không giới hạn số lần xin xác nhận là bao nhiêu. Chỉ cần bạn cung cấp đầy đủ giấy tờ để Ủy ban nhân dân có căn cứ để xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn là được. Đối với trường hợp của bạn, vì bạn đã ly hôn nên theo quy định tại Điều 25 Thông tư 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn về cách ghi Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì với trường hợp đã ly hôn, bạn phải cung cấp bản án hoặc quyết định ly hôn để Ủy ban nhân dân có thể ghi “Có đăng ký kết hôn, nhưng đã ly hôn theo Bản án/Quyết định ly hôn số… ngày… tháng… năm… của Tòa án nhân dân…; hiện tại chưa đăng ký kết hôn với ai” theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 25.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Tư vấn thủ tục kết hôn lần hai ?

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Tư vấn về việc xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Bạn của em tên Nguyễn Thị A, sinh năm 1993, trước đây từ năm 2012-2014 bạn ấy cư trú tại tại xã A – huyện B – tỉnh Đăk Nông, từ 2014 đến nay bạn ấy sinh sống tại Đồng Nai; hiện tại bạn ấy muốn lấy chồng tại Trung Quốc, bạn ấy đến UBND xã .. huyện…tỉnh Đồng Nai xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (XNTTHN) nhưng UBND xã…huyện…tỉnh Đồng Nai lại nói bạn về xã A – huyện B – tỉnh Đăk nông để xin giấy XNTTHN.

Vậy em muốn hỏi là UBND nói như vậy có đúng không ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: thuy

>> Luật sư tư vấn hôn nhân gia đình trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và hướng dẫn thi hành luật hộ tịch có quy định như sau:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Theo quy định trên. bạn của bạn cần căn cứ vào nơi đăng ký thường trú để xác định được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Trường hợp bạn của bạn sinh sống tại Đồng Nai nhưng không làm thủ tục đăng ký thường trú hay đăng ký tạm trú thì UBND xã…huyện…tỉnh Đồng Nai từ chối xác nhận là đúng quy định. Nếu bạn chưa đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở xã .. huyện…tỉnh Đồng Nai thì bạn phải về nơi bạn đã đăng ký thường trú hoặc tạm trú tại xã A – huyện B – tỉnh Đăk Nông để xác nhận tình trạng hôn nhân.

Thứ hai, hồ sơ ủy quyền xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

Điều 22 Luật Hộ tịch 2014 quy định Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tkhai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chtịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đnghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đcơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Các giấy tờ kèm theo:

– Tờ khai cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu.

– Hộ chiếu hoặc CMND hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để xác định thẩm quyền

3. Thủ tục xin Giấy xác nhận độc thân khi cư trú tại nhiều nơi?

Thưa Luật sư của LVN Group, năm nay em 26 tuổi, thường trú tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh (đăng ký hộ khẩu năm 2014). Trước đó em đăng ký tạm trú ở thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2006. Hiện tại ở có đăng ký kết hôn tại Uỷ bạn nhânn dân phường tân hưng thuận, quận 12 thành phố Hồ Chí Minh
Cán bộ phường nói: em cần phải xác nhận tình trạng độc thân ở quê từ năm 18 tuổi đến năm 2014 (lúc em làm hộ khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh). Nhưng hiện tại em ko còn thường trú hay giấy tờ ở quê, tại vì em đã chuyển lên và đăng ký tạm trú từ năm 2006 tại Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2016
Xin Luật sư của LVN Group cho em hỏi, em cần phải làm gì để chứng minh mình độc thân, mà không cần phải về quê (tại em đã sống ở tp. Hcm cùng gia đình rất lâu rồi)?
Em cảm ơn Luật sư của LVN Group nhiều ạ.
Trả lời:
– Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân:

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

– Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP có quy định thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp hiện tại bạn không còn thường trú tại quê nữa thì bạn có thể xin Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chị đăng ký tạm trú. Trường hợp chị đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nên chị có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp chị không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chị đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

4. Xin giấy xác nhận tình trạng độc thân ở đâu ?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi đăng ký thường trú ở quê, nhưng hiện tại tôi đang sống ở Huế, có đăng ký tạm trú tại đây. Vậy tôi muốn hỏi, tôi muốn xin giấy xác nhận tình trạng độc thân để lấy chồng.

Vậy thì tôi sẽ xin ở đâu vậy à. Do tính chất của công việc nên tôi không thể về quê xin được. Tôi muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trường hợp này ?

Cám ơn Luật sư của LVN Group tư vấn

Trả lời:

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015 quy định về thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại Khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Như thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn có đăng ký thường trú tại quê, tuy nhiên hiện nay bạn đang có đăng ký tạm trú tại Huế. Can cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bạn phải đăng ký cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi bạn đăng trú thường trú tại quê.

Căn cứ quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015NĐ-CPquy định về thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.

6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.

Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về thời hạn giấy xác nhận tình trạng độc thân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

5. Mất giấy xác nhận tình trạng độc thân có xin lại được không?

Thưa Luật sư của LVN Group: Tôi đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đi mua nhà nhưng sau đó không mua nữa và tôi cũng làm mất giấy này rồi. Hiện tôi muốn đăng ký kết hôn thì tôi có xin lại giấy này được không?

Trả lời:

Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:

– Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài ở nước ngoài

– Sử dụng vào mục đích khác như: Xin hồ sơ du học, mua bán nhà đất…

Ngoài ra, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 06 tháng kể từ ngày được cấp. Và không được sử dụng với mục đích khác với mục đích ghi trong giấy đã được cấp trước đó.

Do vậy, khi chị đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà, mục đích khi đó khác với mục đích hiện tại của chị là đăng ký kết hôn nên chị phải xin lại giấy xác nhận mới.

Ngoài ra, cũng tại Điều 23 nếu muốn cấp lại giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác hoặc do hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại bản cũ đã được cấp trước đó.

Như vậy, theo quy định trên, khi chị muốn đăng ký kết hôn thì chị cần phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Trường hợp chị đã làm mất thì chị có thể liên hệ với UBND xã nơi chị xin giấy xác nhận để trình bày lý do và được hướng dẫn cụ thể hơn.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group