1. Ly hôn trong trường hợp bị tuyên bố mất tích?
Trả lời:
Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì chồng bạn đi nước ngoài từ năm 2004 đến nay. Trong khoảng thời gian này, chồng bạn không liên lạc thông báo với bạn, chỉ liên lạc với gia đình bố mẹ đẻ của mình, bạn cũng không biết địa chỉ cụ thể của chồng mình. Như vậy, trường hợp này bạn có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn đơn phương theo khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố một người là mất tích:
1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.
Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Như vậy, để tiến hành thủ tục ly hôn, thì trước tiên bạn cần làm đơn yêu cầu tuyên bố chồng bạn mất tích gửi đến tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú trước khi mất tích. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn yêu cầu (theo mẫu của tòa án)
– Các thông tin, giấy tờ chứng minh những người thân đã thông báo tìm kiếm nhưng đều không biết thông tin về người mất tích
– Xác nhận của chính quyền địa phương về việc người đó đã rời khỏi địa phương, rời khỏi nơi cư trú cuối cùng đã có thời hạn từ 2 năm trở lên. Trong thời hạn 2 năm đó không ai gia đình, người thân biết được nơi cư trú cuối cùng của người Bị Tuyên bố mất tích
– Các giấy tờ tài liệu về nhân thân của người có yêu cầu chứng minh có Quyền và nghĩa vụ liên quan…đến người bị tuyên bố mất tích.
Trường hợp này, sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ thì tòa án sẽ thụ lý, xem xét và ra quyết định tuyên bố một người mất tích. Sau khi có quyết định tuyên bố chồng bạn mất tích, thì bạn sẽ làm thủ tục ly hôn đơn phương, bao gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn xin ly hôn.
– Giấy chứng nhận kết hôn( bản chính).
– Tuyên bố của Tòa án về việc chồng mất tích.
– Giấy khai sinh của con chung (Bản sao có chứng thực)
– Giấy tờ liên quan đến tài sản chung của vợ chồng (Bản sao có chứng thực).
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú cuối cùng trước khi mất tích.
2. Nghĩa vụ trả nợ chung và chia tài sản khi ly hôn ?
>> Tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Theo Điều 27 và Điều 37 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định: thì vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung về tài sản do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
Giao dịch dân sự được thực hiện ở đây là hợp đồng vay tài sản được bạn xác lập. Mục đích của khoản vay phát sinh trong thời kỳ hôn nhân là một trong những căn cứ để xác định: vợ/chồng có phải liên đới chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trả nợ hay không. Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đứng ra vay tiền để mua ô tô là tài sản chung của vợ chồng, dù bạn đơn phương vay tiền không có chữ ký hay sự đồng ý của chồng thì đây cũng là “nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình”, như vậy, chồng bạncũng phải có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng với bạn, và như vậy, bạn có quyền lấy lại số tiền tương ứng với nghĩa vụ mà chồng bạn phải thực hiện. Bạn không có nghĩa vụ phải chứng minh khoản nợ này là tài sản chung hay riêng, người có nghĩa vụ chứng minh để không phải trả nợ sẽ là chồng của bạn.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền và lợi ích của mình, bạn có thể chuẩn bị chứng cứ, chứng minh như lời khai của người cho vay, giấy tờ vay, mục đích vay…
3. Ly hôn nhưng người vợ không chịu ký đơn ly hôn?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo như nội dung thư mà bạn yêu cầu tư vấn thì hiện nay, bạn đang có nhu cầu xin ly hôn nhưng vợ bạn lại không chịu ký vào đơn xin ly hôn. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có thể ly hôn đơn phương khi có đủ căn cứ sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau đây:
– Giấy đăng ký kết hôn (bản chính);
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Đơn xin ly hôn (Theo mẫu).
Đơn xin ly hôn trong trường hợp ly hôn đơn phương của bạn không yêu cầu bạn có chữ kí của cả hai vợ chồng mà chỉ cần có chữ ký của bạn.
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ như đã nêu trên, bạn có thể nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của vợ bạn (nếu vụ việc của bạn không có yếu tố nước ngoài) theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
4. Chung sống 3 năm mà không có con có ly hôn được không ?
Trả lời:
Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định Ly hôn theo yêu cầu của một bên:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lầm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng là hôn nhân thuộc một trong các trường hợp sau:
– Vợ, chồng không yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Người nào chỉ biết bổn phận của người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng;
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau;
– Vợ chồng không chung thủy với nhau như quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục quan hệ ngoại tình.
Đời sống chung không thể kéo dài được, được hiểu là: thực tế đã được nhắc nhở, hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm.
Mục đích của hôn nhân không đạt được là trường hợp tình nghĩa vợ chồng không còn, không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
Căn cứ vào cuộc hôn nhân của mình bạn có thể đưa ra những nguyên nhân, biểu hiện về việc chồng bạn không làm tròn nghĩa vụ của người chồng, dẫn đến tình trạng hôn nhân không thể kéo dài. Về việc chồng bạn thường xuyên đi chơi đêm, không quan tâm chăm lo đến đời sống của vợ chông (bao gồm kinh tế và tinh thần)..cuộc hôn nhân giữa bạn và chồng bạn có những dấu hiệu không thể kéo dài được nữa (như sống ly thân, thường xuyên cãi cọ, bỏ mặc nhau khi khó khăn ốm đau…)
Dựa trên những căn cứ đó, bạn có thể gửi Yêu cầu ly hôn của mình đến Tòa án quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.
5. Chia tài sản ly hôn khi vợ chỉ ở nhà nội chợ?
Trả lời:
Tại Điều 29 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chế độ tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Như vậy, trong trường hợp này, ngôi nhà của vợ chồng bạn là tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên được xem là tài sản chung. Và về nguyên tắc, pháp luật quy định vợ chồng bình đẳng với nhau cả về quyền và nghĩa vụ đối với tài sản không phân biệt lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Cho nên, dù vợ bạn không đi làm nhưng ngôi nhà vẫn được xem là tài sản chung của vợ chồng bạn.
Do đó, theo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng sau khi li hôn quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
….2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Như vậy, tòa án sẽ căn cứ vào công sức đóng góp của cả hai bên cũng như lao động có thu nhập của vợ chồng bạn để phân chia tài sản chung là ngôi nhà mà bạn đã trình bày.
Về nghĩa vụ tài sản của vợ chồng sau khi ly hôn được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
Do đó, bạn và vợ bạn đều phải có nghĩa vụ như nhau trong việc trả nợ số tiền mà hai bạn đã vay.
Về vấn đề bạn muốn lấy căn nhà trên và tiếp tục chịu trách nhiệm trả nợ số còn lại (4 năm) thì bạn phải thỏa thuận với vợ bạn về việc phân chia tài sản là căn nhà và nghĩa vụ trả nợ như vậy. Nếu không thỏa thuận được thì tài sản sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật như đã trình bày ở trên.
Về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn thì Khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 có quy định:
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
Như vậy, nếu vợ chồng bạn đã thỏa thuận được với nhau về việc không phân chia nuôi con mà cả hai người đều có trách nhiệm nuôi dưỡng chăm sóc con thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận. Còn nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi tốt nhất cho con.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: L[email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty Luật LVN Group