1. Mang thai 7 tháng có được nghỉ sớm hơn 1 giờ làm việc?
Mong nhận được tư vấn từ Luật sư của LVN Group, tôi xin cảm ơn!
Người gửi: Anh K.
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động gọi: 19006 162
Trả lời:
Chào anh! cảm ơn anh đã gửi thắc mắc của mình tới công ty tư vấn luật LVN Group căn cứ những thông tin mà anh cung cấp Luật sư của LVN Group xin tư vấn cho anh như sau.
Bộ luật lao động năm 2019 tại Điều 137 có quy định :
Điều 137. Bảo vệ thai sản
1. Người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa trong trường hợp sau đây:
a) Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
b) Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.
2. Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai và có thông báo cho người sử dụng lao động biết thì được người sử dụng lao động chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Vậy đối với trường hợp của anh cần phải căn cứ vào công việc của vợ anh có phải là công việc nặng nhọc hay không, nếu là công việc nặng nhọc thì vợ anh cần yêu cầu lên công ty để được hưởng chế độ bảo vệ thai sản đối với người lao động. Anh có thể tham khảo ngành nghề nặng nhọc theo quy định của Thông tư 36/2012/TT-BLĐTBXH.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về thắc mắc của anh, cảm ơn anh đã tin tưởng công ty Luật LVN Group. Trân trọng./.
2. Làm thủ tục hưởng chế độ thai sản ở nơi đăng ký thường trú mới được không?
Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội trực tuyến, gọi:1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều kiện hưởng:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Căn cứ theo quy định của pháp luật bảo hiểm, quy định bạn sẽ làm hồ sơ hưởng chế độ thai sản gửi về cơ quan BHXH nơi bạn đăng ký thường trú hiện tại hoặc nơi bạn đăng ký tạm trú làm việc.
Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản
1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:
a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;
c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;
d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;
đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.
2. Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai theo quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.
3. Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.
4. Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
5. Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập
>> Bài viết tham khảo thêm: Tư vấn về thủ tục hưởng chế độ thai sản và chuyển chế độ về địa phương khác ?
3. Đóng bảo hiểm như thế nào thì đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản?
Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản (Luật bảo hiểm xã hội năm 2014)
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Như vậy, tình thời điểm bạn dự sinh con là tháng 10/2017 thì bạn chỉ cần đóng đủ :” phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.
4. Cho hỏi về bảo hiểm thai sản khi đã nghỉ việc ngừng đóng BHXH?
Luật sư trả lời:
– Về điều kiện hưởng
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau
Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:
+ Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
+ Đã đóng BHXH đủ 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn sinh con vào ngày 16/10/2016, bạn đã đóng BHXH từ tháng 08/2012 và nghỉ việc vào tháng 2/2016, thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 10/2015 đến tháng 09/2016, và trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 5 tháng ( 10, 11, 12/2015 và 01, 02/2016)
+ Nếu bạn thuộc đối tượng phải nghỉ việc dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì bạn đã đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản
+ Nếu trong trường hợp bình thường thì bạn còn thiếu 1 tháng nữa mới đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Nếu muốn hưởng chế độ thai sản bạn phải đóng BHXH thêm ít nhất 1 tháng nữa trước khi bạn sinh,
– Nếu đủ điều kiện, NLĐ tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
+ Sổ Bảo hiểm xã hội
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.
– Về hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đây là chế độ khi bạn đóng BHTN, căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không hạn chế về việc hưởng chế độ thai sản. Mà việc hưởng chế độ thai sản là chế độ của BHXH nên nếu bạn đủ điều kiện hưởng cả 2 chế độ thì bạn làm thủ tục hưởng cả 2 chế độ bình thường theo quy định.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
5. Nghỉ việc sớm có được hưởng chế độ thai sản không?
Luật sư trả lời:
– Về điều kiện hưởng
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau
Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:
+ Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
+ Đã đóng BHXH đủ 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào tháng 03/2017, bạn đóng BHXH 01/2016 đến tháng 10/2016 thì nghỉ việc và dừng đóng BHXH. Thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được xác định là từ tháng 3/2016 đến tháng 2/2017, trong khoảng thời gian 12 tháng này bạn đã đóng BHXH được 8 tháng (3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10/2016) vì vậy bạn đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
– NLĐ tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
+ Sổ Bảo hiểm xã hội
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.
– Về hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đây là chế độ khi bạn đóng BHTN, căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không hạn chế về việc hưởng chế độ thai sản. Mà việc hưởng chế độ thai sản là chế độ của BHXH nên nếu bạn đủ điều kiện hưởng cả 2 chế độ thì bạn làm thủ tục hưởng cả 2 chế độ bình thường theo quy định.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.
6. Hưởng Chế độ thai sản sau khi đã nghỉ việc được 7 tháng ?
Luật sư trả lời:
– Về điều kiện hưởng
Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau
Điều 31.Điều kiện hưởng chế độ thai sản
1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.
4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, thì điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con là:
+ Đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh
+ Đã đóng BHXH đủ 12 tháng mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh.
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng BHXH được 51 tháng và nghỉ việc vào cuối tháng 04/2017, bạn sinh con vào tháng 11/2017. Vậy thời gian 12 tháng trước khi sinh của bạn được tính từ tháng 11/2016 đến tháng 10/2017, và trong khoảng thời gian này bạn đã đóng BHXH được 06 tháng ( 11, 12/2016 và 1, 2, 3, 4/2017) và bạn đã đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản.
– Mức hưởng: 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề truóc khi nghỉ việc, được hưởng 06 tháng.
Ngoài ra bạn được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con là 2 lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con.
– Để được hưởng chế độ, bạn tiến hành nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho cơ quan BHXH nơi ban cư trú (tạm trú hoặc thường trú).
+ Sổ Bảo hiểm xã hội
+ Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con
+ Khi đi mang theo chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu/sổ tạm trú để xuất trình.
– Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cho bạn trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ của bạn.
– Về hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp, đây là chế độ khi bạn đóng BHTN, căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm về điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp thì không hạn chế về việc hưởng chế độ thai sản. Mà việc hưởng chế độ thai sản là chế độ của BHXH nên nếu bạn đủ điều kiện hưởng cả 2 chế độ thì bạn làm thủ tục hưởng cả 2 chế độ bình thường theo quy định.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group