1. Mẫu báo cáo tình hình phát triển của con nuôi trong nước

Mẫu báo cáo tình hình phát triển của con nuôi (Mẫu TP/CN-2011/CN.09) – Công ty luật LVN Group cung cấp để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn. Thông tin pháp luật liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

BÁO CÁO TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CON NUÔI

Kính gửi: Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn[1]……………………….

I. Thông tin chung:

Họ và tên cha nuôi: ……………………………………………………………

Ngày, tháng, năm sinh: ………………………………………………………..

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………..

Họ và tên mẹ nuôi:……………………………………………………………..

Ngày, tháng, năm sinh:……………………………………………………….

Nghề nghiệp: …………………………………………………………………….

Nơi thường trú hiện nay của cha mẹ nuôi : …………………………..

…………………………………………………………………………………………

Họ và tên con nuôi (trước đây):……………………………………………

Theo Giấy chứng nhận nuôi con nuôi số: … ngày … tháng … năm ….

do………………………………………… cấp.

Họ và tên con nuôi hiện nay: ………………………………………………

(Họ tên con nuôi được thay đổi theo Quyết định số … ngày … tháng … năm … của Ủy ban nhân dân … ).

II. Tình hình phát triển của trẻ em[2] (kèm theo 02 ảnh của trẻ em):

………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………….

………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

…………………, ngày…………….. tháng………….năm…………

Người làm báo cáo

(Ký, ghi rõ họ tên)

[1] Nơi người nhận con nuôi thuờng trú. Trường hợp việc con nuôi được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, thì gửi Cơ quan đại diện thực hiện việc đăng ký việc nuôi con nuôi.

[2] Báo cáo sự phát triển về sức khoẻ, thể chất của con nuôi như chiều cao, cân nặng, sự hoà nhập của con nuôi với gia đình, cộng đồng, tình hình học tập và các vấn đề khác đối với sự phát triển của con nuôi.

>> Tham khảo: Quy định của pháp luật về thủ tục nhận con nuôi

———————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN:

1. Tư vấn pháp luật lao động;

2. Tư vấn pháp luật lĩnh vực dân sự;

3. Tư vấn luật hành chính Việt Nam;

4. Luật sư riêng cho doanh nghiệp;

5.Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án.

6. Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

2. Nhận cháu ruột ở Việt Nam làm con nuôi có được không ?

Tôi có hai cháu ruột ( là anh em ruột) sống chung nhà từ nhỏ và tôi nuôi dưỡng từ nhỏ nhưng tôi chỉ làm thủ tục nhận nuôi cháu đầu tiên. Cha mẹ cháu ly dị và gửi 2 cháu cho ông bà và tôi. Tôi giữ lại tất cả hình ảnh và hóa đơn học phí 2 cháu từ khi mới nhỏ đến lớn. – Tôi qua Mỹ đã 3 năm , đã bảo lãnh được cháu lớn qua Mỹ 3 tháng, tôi chỉ có thẻ xanh.
Nay tôi muốn về Việt Nam làm thủ tục nhân nuôi cháu nhỏ thì làm thế nào? Không những tôi có rất nhiều hình ảnh sinh họat chung với cháu từ nhỏ đến lớn, hóa đơn thanh toán tại Việt Nam và từ bên Mỹ gửi hàng hóa về cho ba mẹ và cháu tôi, cả điện thoại và email . Cháu nhỏ 15 tuổi.
– Tôi hiện việc làm thu nhập thấp không ổn định, ở nhà thuê, có tài khoản 100 ngàn U.S.D từ VN mang qua, do công việc không ổn nên chưa quyết định mua nhà. Cha mẹ tôi đồng ý cho 2 cháu 100 ngàn U.S.D , hiện ông bà đã để sẵn tài khoản ở VN là 3 tỷ
– Tôi không rành tiếng Anh, không biết đi xin con nuôi như thế nào, có được chấp thuận không? Mong quý công ty có thể tư vấn cho tôi được không?
Xin cám ơn

Nhận cháu ruột ở Việt Nam làm con nuôi có được không ?

Luật sư tư vấn Luật hôn nhân và gia đình trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Công ước La Haye 1993 về bảo vệ trẻ em và hợp tác trong lĩnh vực con nuôi quốc tế (“Công ước”) mà Việt Nam và Hoa Kỳ đều đã tham gia, việc nuôi con nuôi do một người thường trú tại Hoa Kỳ (Nước nhận) nhận nuôi một trẻ em thường trú tại Việt Nam (Nước gốc) chỉ được thực hiện nếu:

(1) Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam (Nước gốc) đã xác nhận trẻ em có thể nhận nuôi, xác nhận việc nuôi con nuôi bảo đảm quyền, lợi ích của trẻ em; và

(2) Các cơ quan có thẩm quyền của Nước nhận đã xác nhận cha mẹ nuôi tương lai có đủ tư cách và thích hợp để nuôi con nuôi; bảo đảm rằng cha mẹ nuôi tương lai đã được tham vấn ở mức độ cần thiết; và xác nhận trẻ em được hoặc sẽ được phép nhập cảnh và thường trú tại quốc gia đó.

Trong đó, Điều 14 Công ước còn có quy định: Những người thường trú ở một Nước ký kết này (Hoa Kyd) muốn nhận trẻ em thường trú ở một Nước ký kết khác (Việt Nam) làm con nuôi cần phải liên hệ với Cơ quan Trung ương của Nước nơi họ thường trú. Do vậy, bên cạnh các quy định chi tiết của pháp luật Việt Nam , bạn cần liên hệ thêm với Cơ quan có thẩm quyền về nuôi con nuôi tại Hoa ky về thủ tục nhận nuôi con nuôi.

Quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này như sau:

Thứ nhất, Về điều kiện đáp ứng để nhận nuôi trẻ em:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, người Việt Nam định cư tại nước ngoài là chú ruột của trẻ em đang thường trú tại Việt Nam được quyền nhận trẻ em đó làm con nuôi theo quy định về nhận con nuôi đích danh có yếu tố nước ngoài (điểm b Khoản 2 Điều 28 Luật nuôi con nuôi 2010). Tuy nhiên để được phép nhận nuôi, Theo quy định tại Điều 29 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010, người nhận con nuôi còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

– Có tư cách đạo đức tốt.

– Không thuộc trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em; và

– Đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nơi người đó thường trú (Hoa Kỳ) để nhận nuôi trẻ em.

Thứ hai, về các giấy tờ cần chuẩn bị và thủ tục thực hiện:

-Căn cứ quy định tại Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010, Điều 13, 14 Nghị định 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi, Bạn cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm:

+ Bộ hồ sơ của bạn (người nhận nuôi trẻ) được lập thành 02 bộ với các giấy tờ sau:

(1) Đơn xin nhận con nuôi;

(2) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

(3) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

(4) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

(5) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

(6) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

(7) Phiếu lý lịch tư pháp;

(8) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; và

(9) Giấy tờ tài liệu chứng minh bạn là chú của trẻ em.

Các giấy tờ, tài liệu tại các mục (2), (3), (4), (5), (6), (7) và (8) phải do cơ quan có thẩm quyền tại nước bạn thường trú (Hoa Kỳ) lập, cấp hoặc xác nhận.

+ Bộ hồ sơ của người được nhận nuôi (trẻ em) được lập 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

(1) Giấy khai sinh;

(2) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

(3) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

(4) Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em ghi các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

– Nơi nộp hồ sơ: Hồ sơ có thể được nộp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của Canada (nơi người nhận nuôi thường trú) hoặc nộp tại Cục nuôi con nuôi (Việt Nam).

– Thời hạn giải quyết:Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục nuôi con nuôi (Bộ Tư pháp) sẽ chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp sẽ thông báo cho bạn để đến Việt Nam nhận con nuôi. Bạn phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng bạn cùng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu bạn không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Có thể nhận con đẻ (ngoài gia thú) làm con nuôi được không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin hỏi: Hai bên đều Có gia đinh và Đã có con rùi anh ta đã Có một trai sinh năm 2005 và một con gái sinh năm 2009 vợ chồng vẫn hoà thuận, còn em cũng có một con gái sinh năm 2005. Lâu nay chồng em cũng muốn có thêm một đứa nhưng sáu bẩy năm không có.
Đến năm 2012 em Có quan hệ với anh mà em nói trên có em trai sinh năm 2012 nhưng chồng không biết và em Có báo cho anh mà em có quan hệ biết là con của anh ý rùi, nhưng giờ em có bệnh hiểm nghèo chết thì anh ta làm gì để nhận con về nuôi ?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :

Hiện người con bạn quan hệ với người đàn ông kia được coi là con ngoài giá thú vì chưa đăng ký kết hôn, hơn nữa cả 2 bên đều xâm phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng , nên người đàn ông kia muốn nhận con thì sẽ làm thủ tục nhận con

– Theo quy định Điều 91 Luật hôn nhân và gia đình mới năm 2014 số 52/2014/QH13 Quyền nhận con như sau :

Điều 91. Quyền nhận con

1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết

.2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Theo căn cứ trên thì thủ tục nhận cha, con như sau:

– Thẩm quyền: Uỷ ban nhân dân cấp xã

– Hồ sơ:

+ Tờ khai theo quy định

+ Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con

– Thời gian giải quyết: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch. ( Quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch)

Về việc chứng cứ chứng minh quan hệ cha con được quy định tại điều 11, Thông tư số 04/2020/TT-BTP:

Điều 14. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều này thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Theo căn cứ trên, chứng cứ chứng minh quan hệ cha con gồm:

– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

– Trường hợp không có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục cho và nhận con nuôi?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Thủ tục đăng ký lại việc nuôi con nuôi ?

Trình tự thực hiện:
1- Nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện;2- Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở của cơ quan đại diện

Có thể nhận con đẻ (ngoài gia thú) làm con nuôi được không ?.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

(Xem Danh sách các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để biết thông tin về địa chỉ, lịch làm việc để nộp hồ sơ và nhận kết quả).

Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện.

Thành phần hồ sơ:

1. Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi (theo mẫu quy định, có thể tự truy cập và in Tờ khai tại trang “Thủ tục hành chính” của trang Web: http://www.moj.gov.vn để sử dụng).

2. Khi đăng ký lại việc nuôi con nuôi, nếu người đi đăng ký lại xuất trình bản sao giấy tờ đã cấp hợp lệ trước đây, thì nội dung nuôi con nuôi được ghi theo nội dung của bản sao giấy tờ hộ tịch đó.

Trong trường hợp đương sự đã được thôi quốc tịch Việt Nam, đã nhập quốc tịch nước ngoài, thì phần ghi về quốc tịch của người đó trong sổ hộ tịch và giấy tờ hộ tịch vẫn phải ghi quốc tịch Việt Nam. Quốc tịch hiện tại của đương sự được ghi chú vào sổ hộ tịch và mặt sau của giấy tờ hộ tịch.

* Khi đăng ký lại việc nhận nuôi con nuôi, các bên đương sự phải có mặt. Quan hệ hôn nhân, quan hệ giữa cha mẹ nuôi với con nuôi được công nhận kể từ ngày đã đăng ký kết hôn hoặc đăng ký việc nuôi con nuôi trước đây.

Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)

Thời hạn giải quyết:

– 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

– 10 ngày làm việc trong trường hợp phải xác minh.

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài

Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi

Lệ phí: 200USD / trường hợp đăng ký lại việc nuôi con nuôi

Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai đăng ký lại việc nuôi con nuôi Mẫu BTP-NG/HT-2007-CN.4

Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính :

Việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi của công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài được đăng ký lại trong trường hợp các việc hộ tịch đó trước đây đã được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam, nhưng sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đã bị mất hoặc hư hỏng, không sử dụng được.

Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước mà công dân Việt Nam đã đăng ký việc sinh, tử, kết hôn, nhận nuôi con nuôi trước đây, thực hiện việc đăng ký lại.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

1- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

2- Thông tư liên tịch số 02/TTLT/2016/BTP-BNG

3- Thông tư số 134/2004/TT-BTC ngày 31/12/ 2004 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ 01/3/2005.

4- Quyết định số 04/2007/QĐ-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ngày 13/6/2007 có hiệu lực thi hành từ 01/7/2007

Attachment files:

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP

– Quyết định 04/2007 Bộ Tư pháp;

– Thông tư 134-2004-TT-BTC;

– Tờ khai đăng ký việc nuôi con nuôi;

– Thông tư liên tịch 11/2008-BTP-BNG ;

Trân trọng./.

5. Thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Xin hỏi:Con tôi đang du học ở Mỹ chị tôi có thể nhận cháu làm con nuôi được không ? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để có thể nhận con bạn làm con nuôi thì chị bạn và con bạn sẽ phải đáp ứng các điều kiện đối với bên nhận nuôi và bên được nhận nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Đối với điều kiện của bên nhận con nuôi (bên chị của bạn) điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định như sau:

Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi

1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d) Có tư cách đạo đức tốt.

2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:

a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;

b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;

c) Đang chấp hành hình phạt tù;

d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.

Nhưng do chị bạn là bác ruột của con bạn nên sẽ không cần phải đáp ứng 2 điều kiện về hơn con 20 tuổi trở lên và phải cóđiều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi

Điều kiện với bên được nhận nuôi căn cứ theo điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 như sau:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

1. Trẻ em dưới 16 tuổi.

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.

4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Như vậy, cả 2 bên con bạn và chị gái bạn sẽ phải đáp ứng đủ điều kiện trên thì mới có thể thực hiện việc nhận nuôi con. Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục nhận nuôi con nuôi của Việt kiều

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group