1. Mẫu biên bản giao nhận con nuôi mới ?

Mẫu biên bản giao nhận con nuôi (Mẫu TP/CN-2011/CNNNg.06) – Công ty luật LVN Group cung cấp để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng trên thực tiễn. Thông tin pháp lý liên quan vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn, hỗ trợ:

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

————————

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

——————————-

BIÊN BẢN GIAO NHẬN CON NUÔI

Thi hành Quyết định số… /QĐ-UBND ngày… tháng…… năm……

của Uỷ ban nhân dân tỉnh/thành phố…………………………………

Hôm nay, vào hồi…… giờ…… phút, ngày…… tháng…… năm…….

tại trụ sở Sở Tư pháp tỉnh/thành phố……………………………………

Chúng tôi gồm:

A. Đại diện Sở Tư pháp

1. Ông/Bà:……………………………………………………………………

Chức vụ: ………………………………..………………………………………

B. Bên giao con nuôi :

Ông: …………………….……………………………………………………

Bà: ………………………………………………………………………….

Địa chỉ: ……………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………….

Quan hệ với trẻ em:………………………………………………………

C. Bên nhận con nuôi:

ÔNG

Họ và tên

Ngày, tháng, năm sinh

Nơi sinh

Quốc tịch

Nơi thường trú

Nghề nghiệp

Số Hộ chiếu/Giấy CMND

Nơi cấp

Ngày, tháng, năm cấp

Địa chỉ liên hệ

Điện thoại/fax/email

Đã hoàn thành việc giao nhận trẻ em dưới đây làm con nuôi:

Họ và tên: ………………………………Giới tính: …………………….……

Ngày, tháng, năm sinh:………………………………………………………………

Nơi sinh: ………………………………………………………………………

Dân tộc:……………………………… Quốc tịch: ……………………………

Nơi thường trú: ………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………..

Biên bản này được làm thành 06 bản, 01 bản trao cho bên nhận, 01 bản trao cho bên giao, 01 bản lưu tại Sở Tư pháp, 02 bản gửi cho Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp, 01 bản gửi cho Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi thường trú của trẻ em.

……., ngày….. tháng…………năm……..

Đại diện Sở Tư pháp Bên giao Bên nhận

(Ký, ghi rõ họ, tên, (Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)

chức vụ và đóng dấu)

2. Tư vấn nhận nuôi con nuôi khi người nhận nuôi con nuôi chết ?

Thưa Luật sư của LVN Group, hiện nay ở địa phương tôi có một người là thầy tu nhận nuôi một cháu nhỏ theo thủ tục hợp pháp, tuy nhiên giờ thầy tu đấy mất thì cháu nhỏ đấy sẽ được giải quyết như thế nào khi mà cháu là trẻ mồ côi ?
Người hỏi: N.V.T

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự về nuôi con nuôi, gọi​:1900.0191

Trả lời:

Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 điều 15 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

“Điều 15. Trách nhiệm tìm gia đình thay thế cho trẻ em

2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như sau:

a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người hoặc tổ chức tạm thời nuôi dưỡng trẻ em; nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật; nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;

b) Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng”;

Như vậy, khi ngươi nhận nuôi trẻ mất mà trẻ lại là đối tượng là trẻ mồ côi thì đứa bé này vẫn được xác định là trẻ mồ côi. Trong trường hợp này nếu như nhà chùa đủ điều kiện nhận nuôi đứa bé thì nhà chùa thông báo lên UBND xã là sẽ tiếp tục nuôi đứa bé, còn nếu như nhà chùa không đủ điều kiện nuôi sẽ thông báo với UBND để UBND cấp xã tìm gia đình thay thế cho trẻ, nếu sau thời hạn 60 ngày mà không tìm được gia đình thay thế thì sẽ đứa trẻ sẽ được UBND xã liên hệ và đưa trẻ vào cơ sở giáo dưỡng.

Trân trọng./.

3. Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi là người Mỹ thì xin ở đâu ai cấp ?

Chào anh/chị, Cám ơn anh chị đã tư vấn trường hợp của tôi Câu hỏi tư vấn của bạn đã được bộ phận tư vấn của *Luật LVN Group* trả lời. Bạn vui lòng xem tại liên kết tại https://luatLVN.vn/tu-van-luat-hon-nhan/thu-tuc-lam-con-nuoi-cho-nguoi-nuoc-ngoai-.aspx Tuy nhiên, tôi thấy có sự khác biệt với tư vấn của Sở Tư pháp HCM.
Ở đó họ hướng dẫn tôi phải ra Hà nội nộp hồ sơ chứ không nhận hồ sơ tại HCM. Vì vậy, chúng tôi mong rằng quý công ty sẽ thay mặt chúng tôi thực hiện các thủ tục cần thiết cho việc này, như vậy xin hướng dẫn cụ thể chúng tôi cần làm những gì và chi phí dịch vụ của quý công ty là bao nhiêu. Ngoài ra, trong yêu cầu của người nhận con nuôi có “Phiếu lý lịch tư pháp” – người nhận con nuôi là người Mỹ thì Phiếu này xin ở đâu, ai cấp?
Cảm ơn!

Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi là người Mỹ thì xin ở đâu ai cấp ?

Luật sư tư vấn luật nuôi con nuôi, gọi ngay: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định :

Bước 1 chuẩn bị hồ sơ

Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi

1. Hồ sơ của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

a) Đơn xin nhận con nuôi;

b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

g) Phiếu lý lịch tư pháp;

h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

i) Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.

2. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.”

Bước 2: người được nhận làm con nuôi cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau đây:

1.Các giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật nuôi con nuôi 2010 gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2.Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

3. Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này nhưng không thành.

4. Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của trẻ em phải ghi trung thực các thông tin về sức khỏe, tình trạng bệnh tật (nếu có) của trẻ em, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý của trẻ em để thuận lợi cho người nhận con nuôi trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em sau khi được nhận làm con nuôi.

Hồ sơ trên đây được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú.

Bước 3: Người nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua tổ chức con nuôi của nước đó được cấp phép hoạt động tại Việt Nam; nếu nước Mỹ không có tổ chức con nuôi được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, thì người nhận con nuôi nộp hồ sơ cho Cục Con nuôi thông qua Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của nước Mỹ tại Việt Nam.

Nghị định 19/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi

Điều 5. Thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ

1. Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước theo quy định tại Điều 17 của Luật Nuôi con nuôi và giấy tờ quy định tại điểm b, điểm đ khoản 1 Điều 21 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

2. Phiếu lý lịch tư pháp, văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe, bản điều tra về tâm lý, gia đình, văn bản xác nhận thu nhập và tài sản của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài theo quy định tại Điều 31 của Luật Nuôi con nuôi có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

3. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại điểm e và của người dự kiến đứng đầu Văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 31 của Nghị định này có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ?

1. Người nước ngoài xin nhận trẻ em Việt Nam hoặc nhận trẻ em nước ngoài thường trú tại Việt Nam làm con nuôi phải tuân theo quy định của Luật hôn nhân gia đình Việt nam và quy định trong pháp luật của nước mà người đó là công dân về điều kiện nhận nuôi con nuôi. Việc công dân Việt Nam nhận trẻ em là người nước ngoài làm con nuôi đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì được công nhận tại Việt Nam.

.Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài ?

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Nghiêm cấm lợi dụng việc nuôi con nuôi để bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục, mua bán trẻ em hoặc vì mục đích trục lợi khác.

2. Trong trường hợp việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo quy định của Luật hôn nhân gia đình.

Trong trường hợp việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được thực hiện tại nước ngoài thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi, việc chấm dứt nuôi con nuôi được xác định theo pháp luật của nước nơi thường trú của con nuôi.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

>> Tham khảo dịch vụ: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp hôn nhân gia đình;

5. Thủ tục làm con nuôi cho người nước ngoài ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! Chúng tôi xin trình bày tình trạng và mong muốn như sau: Tôi có 1 đứa con nuôi nhận từ Trung tâm bảo trợ xã hội vào tháng 7/2014. Em bé sinh ngày 03/8/2013, đến nay là 28 tháng tuổi, tên là Hạnh. Bé thuộc diện bị bỏ rơi tại bệnh viên khi mới lọt lòng và không thể tìm lại người thân.
Đến tháng 12/2014 tôi kết hôn với 1 người đàn ông quốc tịch Mỹ tên là Charles, làm nghề Giáo sư đã về hưu hiện đang hưởng lương hưu hàng tháng. Charles đã tạm trú ở Việt nam hơn 11 năm và quá 2 năm tại địa chỉ nhà tôi tại địa chỉ nhà vợ ở TPHCM. Charles cũng đã có Thẻ tạm trú của Việt nam cấp thời hạn 3 năm kể từ tháng 11/2015. Nay chúng tôi muốn làm thủ tục cho cha kế (Charles) nhận con riêng của vợ (bé Hạnh) làm con nuôi.
Vậy, xin hỏi quý công ty chúng tôi thực hiện thủ tục cần thiết gì?
Cảm ơn!

Trả lời:

Trường hợp của chồng bạn căn cứ theo khoản 4 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12 thì thuộc trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài (Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam) và là cha dượng nhận con riêng của vợ làm con nuôi.

Điều 41 Luật này quy định về Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi:

1. Quy định tại các điều 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này được áp dụng đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.

2. Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật này.

Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.….

Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 41 Luật nuôi con nuôi thì hồ sơ cần làm sẽ căn cứ theo Điều 17 và 18 luật này như sau:

Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi

Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:

1. Đơn xin nhận con nuôi;

2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

3. Phiếu lý lịch tư pháp;

4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

5. Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước

1. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:

a) Giấy khai sinh;

b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;

đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

2. Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.

Như vậy, theo quy định thì chồng bạn đã có thẻ tạm trú của Việt Nam cấp nên cần làm hồ sơ bao gồm: Đơn xin nhận con nuôi; Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế; Phiếu lý lịch tư pháp; Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã/ phường nơi chồng bạn thường trú cấp.

Hồ sơ của bé Hạnh bao gồm: Giấy khai sinh; Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng; Bản tóm tắt đặc điểm, sở thích, thói quen của bé, sở thích, thói quen hàng ngày đáng lưu ý; văn bản thể hiện sự đồng ý của bạn về việc cho nhận con nuôi

Hồ sơ sẽ được gửi đến Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi (bé Hạnh) thường trú để trình UBND cấp tỉnh xem xét giải quyết.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group