1. Mẫu Quyết định cưỡng chế thu hồi đất

Xin chào Luật sư của LVN Group, hiện tôi đang làm việc trong một cơ quan nhà nước và tôi đang cần soạn thảo 1 quyết định cưỡng chế thu hồi đất nhưng chưa rõ mẫu quyết định. Vậy mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi mẫu quyết định cưỡng chế thu hồi đất hiện hành?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Mẫu số 11. Quyết định cưỡng chế thu hồi đất

(Ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)

ỦY BAN NHÂN DÂN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: ….

…, ngày….. tháng …..năm ….

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thu hồi đất

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN ….

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày…tháng …năm ….;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất;

Căn cứ Quyết định số ……….. ngày … tháng … năm của Ủy ban nhân dân ………về việc thu hồi đất………..;

Xét đề nghị của Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số ……… ngày … tháng … năm …

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với ……………….… đang sử dụng thửa đất số …, thuộc tờ bản đồ số …… tại xã … do … địa chỉ …………..………

Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất từ ngày …..tháng ……năm….đến ngày …..tháng…….năm ………

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày …. tháng….. năm…

2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ……….. có trách nhiệm giao quyết định này cho……..và niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn…., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ………..

3. Giao 1 …………… triển khai thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế:……………………

…………………………………………………………………….

5. Sở/Phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ….; Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; các đơn vị có liên quan; 2 ………. chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

Nơi nhận
– Như Khoản 5 Điều 2;
– Thanh tra huyện, VKSND, CA huyện…
– Sở TN&MT …… (để b/c);
– Lưu: …..

CHỦ TỊCH

(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)

——————————–

1 Ghi rõ tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ

2 Ghi rõ tên người sử dụng đất

2. Nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất?

Luật LVN Group, xin tư vấn và hỗ trợ khách hàng về vấn đề thu hồi đất và nguyên tắc bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành như sau:

Trả lời:

Thứ nhất, về các trường hợp được thu hồi đất được quy định như sau:

– Một là thu hồi vì mục đích quốc phòng an ninh được quy định tại điều 61 Luật đất đai năm 2013 :

– Hai là thu hồi để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng như xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội; công trình di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;………..được quy định tại điều 62 Luật đất đai 2013

– Ba là thu hồi đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai được quy định tại điều 64 của luật đất đai 2013 như sau:

” Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.”

– Bốn là thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

Thứ hai là thẩm quyền thu hồi đất được quy định như sau:

” Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Theo đó thẩm quyển thu hồi đất sẽ thuộc về ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng dẫn trên.

Thứ ba là về nguyên tắc bồi thường được quy định như sau:

” Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Để được bồi thường theo quy định trên thì bạn đáp ứng được đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại điều 75 Luật đất đai 2013, thông thường thì đối với hộ gia đình, cá nhân thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

3. Hỏi về vấn đề đền bù khi thu hồi đất ?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Nhà tôi có hơn 1 héc-ta đất hoang (đất ruộng trồng lúa và đất đồi) nay trồng cây lấy gỗ và cây ăn quả nằm trong dự án hồ chứa nước ở Quảng Ninh, do bộ Nông nghiệp và PTNT VN làm chủ đầu tư và giao cho huyện TY trực tiếp thực hiện.
Hiện tại cây cối trên đó đã được kiểm đêm nhưng không thấy đền bù mà chỉ thấy cán bộ xã tới vận động hiến đất nhưng gia đình không có điều kiện hiến. Và cán bộ xã đưa cho giấy Tạm chưa sử dụng tới đất của gia đình yêu cầu kí vào đó.
Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi đất và cây trồng trên mảnh đất đó có được đền bù không ? Mà ngày 23/5/2015 này bắt đầu khởi công xây dựng đập chính rồi ! Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group để giúp đỡ gia đình tôi và nhiều hộ dân khác!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Hung

>>Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

– Thứ nhất: Diện tích đất nông nghiệp của gia đình anh được bồi thường về đất và các chi phí đầu tư vào đất.

Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 77 Luật đất đai 2013 quy định:

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.

Do diện tích đất này của gia đình anh không được nhà nước giao mà là tự khai hoang và đưa vào sử dụng nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ được bổi thường các chi phí đầu tư vào đất khi nhà nước tiến hành thu hồi đất đối với hạn mức sử dụng đất, còn ngoài hạn mức sử dụng đất thì sẽ không được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất. Hạn mức giao đất nông nghiệp cụ thể là đất trồng cây hằng năm được quy định tại khoản 2 điều 129 luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”.

Như vậy, hiện nay đất của gia đình anh đang sử dụng không vượt hạn mức do đó gia đình anh sẽ được bồi thường các chi phí đầu tư vào đất. Muốn được đầu tư vào đất thì gia đình anh sẽ phải đưa ra các giấy tờ chứng minh các chi phí gia đình anh đã bỏ ra để đầu tư vào đất cũng như gia đình anh đã bỏ ra để cải tạo là tăng độ màu mỡ, phì nhiêu về đất.

Thứ hai: Gia đình anh sẽ được bồi thường các tài sản gắn liền với đất.

Căn cứ vào khoản 1 điều 90 Luật đất đai 2013, gia đình anh sẽ được bồi thường tài sản gắn liền với đất như sau:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Như vậy, khi tiến hành kiểm đếm tài sản xong thì phía bên cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất sẽ phải lập phương án bồi thường, hỗ trợ và đưa ra mức bồi thường hỗ trợ cụ thể, quyết định bồi thường sẽ được niêm yết tại nơi sinh hoạt tập thể của nơi có đất bị thu hồi và giao đất về cho từng người dân.

Như vậy, gia đình anh sẽ được bồi thường các tài sản gắn liền với đất cũng như các chi phí mà gia đình anh đã tiến hành đầu tư vào đất.

4. Quy định về bồi thường khi thu hồi đất có sổ đỏ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Tôi muốn Luật sư của LVN Group tư vấn và làm thủ tục kiện ra tòa về lĩnh vực đất đai, giải phóng mặt bằng mở rộng quốc lộ 1A lấy đi một phần đất của gia đình nhưng không đền bù. Nội dung vụ việc như sau: năm 2013 nhà nước mở rộng tuyến QL1A gia đình ngoại tôi có mảnh đất kề QL1A đã được nhà nước cấp sổ đỏ trước năm 2000.
Hai bên hông mảnh đất ngoại tôi ở là sình lầy, bỏ hoang không thuộc quản lý của ai, sau thời gian sinh sống các hộ gia đình ở phía dưới mới đổ đất san lấp mặt bằng lấy mặt tiền QL1A, năm 2013 nhà nước đầu tư mở rộng QL1A, địa chính xã tới do đạc làm hồ sơ đền bù giải phóng mặt bằng để làm đường, sau khi đo đạc và áp dụng mức đền bù hiện hành của nhà nước cho ngoại tôi được thông báo đền bù gần 200 triệu là tiền đất lấy vào phần đất gia đình tôi. Các gia đình hai bên phần đất gia đình tôi cũng đc đo đạc đền bù. Sau khi hồ sơ đã hoàn tất chờ nhận tiền để giao mặt bằng, thì gia đình tôi nhận được thông báo của UBND xã là đất từ điểm đầu đến điểm cuối chữ T không thuộc diện đền bù, lý do diễn tích đất này không thuộc quyền sử dụng của các hộ gia đình mà là đất hoang, đất nằm trong mốc lộ giới thuộc quyền quản lý của nhà nước. Các gia đình tự ý san lấp mặt bằng chiếm dụng trái phép nên nhà nước không đền bù. Sau đó hủy kết quả thẩm định giá đất không đền bù cho bất kỳ ai. Gia đình ngoại tôi không chịu, làm đơn lên UBND xã, huyện, tỉnh đều không giải quyết. Gia đình ngoại tôi rất bức xúc, đất ngoại tôi là đất được UBND xã cấp giấy chứng nhận sử dụng đàng hoàng, không vi phạm pháp luật, không lấn chiếm, không tranh chấp, ngoại tôi mất để lại nhà cửa đất đai cho cậu tôi sinh sống, nhà nước cắm mốc lộ giới vào đất của ngoại tôi sau thời gian ngoại tôi được cấp giấy chứng nhận sử dụng đất. Nhà nước mở đường gia đình cậu hưởng ứng nhưng phải đền bù thỏa đáng, đàng này nhà nước không những không đền bù mà còn tới cưỡng chế gia đình ngoại tôi lấy đất.
Vậy nhờ Luật sư cho tôi hỏi nhà nước làm đúng hay sai ? Nếu tranh tụng thì gia đình tôi có cơ sở pháp lý để thưa kiện hay không? Hiện tại đất gia đình tôi đang ở vẫn có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đc nhà nước cấp trước năm 2000 bao gồm diễn tích đất đang ở và diện tích đất bị nhà nước cưỡng chế lấy làm đường không đc đền bù ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai năm 2013 thì:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Do vậy, gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp năm 2000 nên bạn hoàn toàn có thể nhận bồi thường của nhà nước khi thu hồi đất. Việc UBND xã thông báo là đất từ điểm đầu đến điểm cuối chữ T không thuộc diện đền bù, lý do diện tích đất này không thuộc quyền sử dụng của các hộ gia đình mà là đất hoang, đất nằm trong mốc lộ giới thuộc quyền quản lý của nhà nước là không đúng vì vậy gia đình bạn hoàn toàn có quyền khiếu nại.

Theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai năm 2013 thì:

“1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính”.

Như vậy, trong trường hợp quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường mà người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyết định đó chưa đúng với thực tế đất bị thu hồi (loại đất, diện tích, vị trí…) thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính (Điều 9 Luật khiếu nại 2011).

Trình tự khiếu nại được quy định tại Điều 7 Luật khiếu nại 2011 như sau:

“Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính”.

Khi giải quyết khiếu nại của gia đình bạn thì cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ do gia đình bạn cung cấp và hồ sơ địa chính được lưu trữ cũng như xác minh lại để bồi thường đất cho gia đình bạn.

5. Trường hợp nào thu hồi đất không được bồi thường?

Thưa Luật sư của LVN Group, Những trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất ? Xin cho biết, theo quy định của pháp luật việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là bắt buộc hay không yêu cầu? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký đất đai ?
Xin cám ơn !

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về thu hồi đất, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất: Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất:

Các trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất được quy định tại Điều 92 Luật đất đai năm 2013 như sau:

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các Điểm a, b, d, đ, e, i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai năm 2013 và Điểm b, d Khoản 1 Điều 65 của Luật này.

– Cụ thể, các trường hợp theo Điểm a, b, d, đ, e, I Khoản 1 Điều 64:

+ Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm (Điểm a Khoản 1 Điều 64);

+ Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất (Điểm b Khoản 1 Điều 64);

+ Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho (Điểm d Khoản 1 Điều 64);

+ Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm (Điểm đ Khoản 1 Điều 64);

+ Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm (Điểm e Khoản 1 Điều 64);

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng (Điểm I Khoản 1 Điều 64).

– Các trường hợp theo Điểm b, d Khoản 1 Điều 65 của Luật đất đai năm 2013, gồm:

+ Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế (Điểm b Khoản 1 Điều 65);

+ Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn (Điểm d Khoản 1 Điều 65);

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Thứ hai, xin cho biết, theo quy định của pháp luật việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là bắt buộc hay không yêu cầu ? Cơ quan nào có thẩm quyền đăng ký đất đai ?

1. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất trong Luật đất đai năm 2013 là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. (Khoản 15 Điều 3 Luật đất đai năm 2013). Theo Điều 95 Luật đất đai năm 2013 thì việc đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Riêng đối với đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu. (Khoản 1 Điều 95 Luật đất đai năm 2013)

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau (Khoản 2 Điều 95 Luật đất đai năm 2013)

2. Tổ chức có chức năng thực hiện việc đăng ký đất đai ký đất đai cho tổ chức, cá nhân là văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:

– Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của pháp luật.

– Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu;

– Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

– Kinh phí hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group