1. Mẫu thông báo việc không được hoàn thuế
TÊN CƠ QUAN THUẾ CẤP TRÊN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TÊN CƠ QUAN THUẾ |
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
Số: …/TB-… |
…, ngày … tháng … năm … |
THÔNG BÁO
Về việc không được hoàn thuế
Cơ quan Thuế nhận được Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách Nhà nước số … ngày … tháng … năm … của …(Tên người nộp thuế, mã số thuế)… và hồ sơ gửi kèm theo.
Căn cứ các Luật thuế, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Cơ quan Thuế thông báo:
Hồ sơ hoàn thuế của …(Tên người nộp thuế, mã số thuế)… không thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế hoặc có số tiền thuế không được hoàn là …………… đồng.
Cụ thể các trường hợp không được hoàn thuế như sau:
STT |
Khoản thu đề nghị hoàn trả (loại thuế) |
Thời gian phát sinh khoản đề nghị hoàn (Kỳ tính thuế) |
Lý do đề nghị hoàn trả |
Số tiền NNT đề nghị hoàn |
Số tiền không được hoàn |
Lý do không được hoàn |
Xử lý chuyển khấu trừ tiếp |
Số còn lại |
Xử lý số còn lại |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9)=(6)-(8) |
(10) |
Cộng theo loại thuế, kỳ tính thuế và lý do đề nghị hoàn |
|||||||||
TỔNG CỘNG |
Nếu có vướng mắc, xin liên hệ với cơ quan Thuế để được giải đáp.
Số điện thoại: …
Địa chỉ: …./.
Nơi nhận: – …(Tên người nộp thuế)…; – ……; – Lưu VT, … |
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THUẾ RA THÔNG BÁO |
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) |
2. Hướng dẫn hoàn thuế giá trị gia tăng dự án ODA ?
BỘ TÀI CHÍNH ****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số: 4739/TCT-PCCS |
Hà Nội, ngày 14 tháng 12 năm 2006 |
Kính gửi: |
Ban quản lý dự án ETV2 |
Trả lời công văn ngày 13/11/2006 của Ban quản lý Dự án ETV2 – Bộ Tài chính đề nghị hướng dẫn về việc thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng dự án nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Liên minh Châu Âu; Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
– Căn cứ công văn số 326/CP-QHQT ngày 21/3/2003 của Chính phủ về việc phê duyệt dự án Hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho Việt Nam do EC tài trợ.
– Căn cứ Quyết định số 3557/QĐ-BTC ngày 11/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Ban quản lý dự án “Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam giai đoạn II (ETV2)”; Quyết định số 751/QĐ-BTC ngày 13/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc kiện toàn nhân sự kế toán và bổ sung thành viên Ban quản lý dự án “Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam giai đoạn II (ETV2) và Công văn số 5405/BKH-KTĐN ngày 10/8/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về cơ chế quản lý và điều phối dự án.
Căn cứ các quy định trên, Ban quản lý chung Dự án Chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho Việt Nam giai đoạn II (ETV2) và Ban quản lý các hợp phần thuộc các Bộ thực hiện dự án Chương trình hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam giai đoạn II (ETV2) nằm trong Chương trình hỗ trợ kỹ thuật của Châu Âu cho Việt Nam, sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo Hiệp định tài chính giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng đồng Châu Âu EC về dự án “Chương trình hỗ trợ kỹ thuật Châu Âu cho Việt Nam” thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại điểm 6, Mục I, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT.
Thủ tục hồ sơ hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 6, Mục II, Phần D Thông tư số 120/2003/TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế thông báo để quý Ban được biết và liên hệ với Cục thuế TP Hà Nội để được hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Duy Khương |
3. Cách hoàn thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu nộp thừa ?
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN ——- Số: 6678/TCHQ-TXNK
V/v: Hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2014
|
Nơi nhận:
– Như trên; – Công ty CP tích hợp hệ thống NASA – Số 285, đường K2, Phường Cầu Diễn, Q. Nam Từ Liêm, Hà Nội (thay văn bản trả lời); – Cục HQ các tỉnh, TP (để t/h); – Chi cục Thuế Quận Nam Từ Liêm (để p/h); – Lưu: VT, TXNK-DTTH (3b). |
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK PHÓ CỤC TRƯỞNG Nguyễn Ngọc Hưng |
4. Quá trình hoàn thuế GTGT hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất ?
TỔNG CỤC THUẾ ****** |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
Số: 3939/TCT-ĐTNN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2005 |
Kính gửi : Cục thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số nhận được công văn số 8091 CT/ĐTNN ngày 01/08/2004 nêu vướng mắc trong quá trình hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa bán cho doanh nghiệp chế xuất của Công ty Nippo Mechatronics, Tổng cục Thuế có giá kiến như sau:
Căn cứ quy định tại D, Điểm 1, Mục III, Phần B Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về thủ tục hồ sơ để áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng xuất khẩu;
Trường hợp của Công ty Nippo Mechatronics, Cục Thuế cần kiểm tra xác định rõ nguyên nhân chênh lệch giữa tờ khai hải quan và hóa đơn GTGT, nếu đúng như giải trình của Công ty việc chênh lệch phát sinh là do phương thức bán hàng thường xuyên, do sơ suất giữa các bộ phận của Công ty và đại lý làm thủ tục hải quan đã không điều chỉnh lại số liệu thì xem xét cho hoàn thuế.
Căn cứ để xác định doanh thu xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% là: hóa đơn GTGT, biên bản đối chiếu giữa hai bên có xác nhận về số lượng, doanh số, chứng từ thanh toán phản ánh đúng số lượng, doanh số mua và bán, xác nhận của cơ quan hải quan về hàng hóa thực xuất khẩu. Cơ quan hải quan phải chịu trách nhiệm đối với việc xác nhận số lượng và giá trị trên tờ khia hải quan của Công ty.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế biết và thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Phạm Văn Huyến |
5. Thủ tục hoàn thuế GTGT hàng tái nhập khẩu ?
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1758 TCT/DNNN |
Hà Nội, ngày 11 tháng 6 năm 2004 |
Kính gửi: Tổng Công ty lương thực miền Bắc
Trả lời công văn số 199 TCT-KTĐN-CV ngày 15 tháng 4 năm 2004 của Tổng Công ty lương thực miền Bắc về việc hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với hàng tái nhập khẩu, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Vấn đề này, Bộ Tài chính đã có công văn số 11995 TC/TCT ngày 12 tháng 12 năm 2001 gửi Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế đã có công văn số 4193 TCT/NV7 ngày 21 tháng 11 năm 2003 trả lời Tổng Công ty lương thực miền Bắc.
Đối với số gạo xuất khẩu bị trả lại, khi tái nhập khẩu Chi nhánh Tổng Công ty lương thực miền Bắc tại thành phố Hồ Chí Minh đã kê khai nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu thì Chi nhánh được kê khai khấu trừ số thuế GTGT đã nộp vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau. Tuy nhiên, trong thời gian từ tháng 4/2000 đến tháng 9/2002, Chi nhánh đã không kê khai để được khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đã nộp nêu trên. Đến nay, Chi nhánh chỉ làm nhiệm vụ giao nhận kho vận đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, không có chức năng kinh doanh nên không thực hiện việc kê khai và khấu trừ thuế GTGT tại thành phố Hồ Chí Minh.
Điểm 2 – Mục II – Phần C – Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ Tài chính quy định: “Các cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi đóng trụ sở chính của Công ty nếu không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, cơ sở không hạch toán được đầy đủ thuế đầu vào thì thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung tại Văn phòng trụ sở chính của Công ty”.
Căn cứ quy định trên đây thì việc kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với các chứng từ mà Chi nhánh đã kê khai nộp thuế GTGT đối với lô hàng gạo nhập khẩu trở lại được thực hiện tại Văn phòng Tổng Công ty tại Hà Nội.
Tổng cục Thuế thông báo để Tổng Công ty lương thực miền Bắc biết và liên hệ với các cơ quan thuế địa phương để thực hiện.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ Nguyễn Thị Cúc |
6. Hướng dẫn cách xử lý việc hoàn thuế nhầm lẫn mã số ?
BỘ TÀI CHÍNH Số: 2055/TCHQ-KTTT |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2009 |
Kính gửi:Cục Hải quan Đồng Nai
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 0558/HQĐNa-NV ngày09/03/2009 về việc hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu miễn kiểm tra thực tế trong trường hợp có sự nhầm lẫn về mã số hàng hoá. Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Tại mục I phần E Thông tư 59/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính có quy định: “Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai, tính thuế, nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan) thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn 365 ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra, phát hiện có sự nhầm lẫn. Ngày phát hiện có sự nhầm lẫn là ngày ký văn bản xác nhận có sự nhầm lẫn giữa người nộp thuế và cơ quan hải quan”.
Trường hợp Cục Hải quan Đồng Nai nêu là hàng hoá thuộc diện miễn kiểm tra thực tế và đã thông quan, do đó cơ quan hải quan không có cơ sở để xác định thực tế việc khai báo trước đó có hay không có sai sót so với thực tế hàng hoá nhập khẩu. Do đó, trong phạm vi thẩm quyền của Cục, nếu Cục không có cơ sở để xác định hàng hoá và việc kê khai của người khai hải quan thì không giải quyết việc hoàn thuế nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan Đồng Nai biết và thực hiện./.
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG Nguyễn Văn Cẩn |