1 Quy định về đảng ủy quân khu và quân sự địa phương

1.1 Đảng ủy quân khu

Quy định về đảng ủy quân khu tại tiểu mục 23.1 Mục 23 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau:

Đảng ủy quân khu gồm các đồng chí công tác trong đảng bộ quân khu do đại hội cùng cấp bầu, các đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy trên địa bàn quân khu được Bộ Chính trị chỉ định tham gia. Trường hợp thật cần thiết, Bộ Chính trị, Ban Bí thư có thể chỉ định một số đồng chí khác có cơ cấu thích hợp tham gia đảng ủy quân khu.

Việc chỉ định tham gia đảng ủy quân khu được thể hiện trong quyết định chuẩn y kết quả bầu cử; quyết định điều động, phân công công tác hoặc có quyết định chỉ định riêng.

Đồng chí bí thư tỉnh ủy, thành ủy và các đồng chí khác được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định tham gia đảng ủy quân khu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên quân khu (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân khu; tham gia đảng ủy quân khu từ khi được Bộ Chính trị, Ban Bí thư chỉ định và thôi tham gia đảng ủy quân khu khi thôi giữ chức vụ tương ứng.

Đảng ủy quân khu có nhiệm vụ lãnh đạo mọi mặt các đơn vị thuộc quyền; chỉ đạo, hướng dẫn cấp ủy địa phương xây dựng nền quốc phòng toàn dân, thế trận chiến tranh nhân dân, công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng vũ trang địa phương, chấp hành chính sách hậu phương quân đội; phôi hợp với cấp ủy địa phương thực hiện đường lối, chính sách của Đảng trong quân khu.

Các cấp ủy địa phương có trách nhiệm lãnh đạo thực hiện nghị quyết của đảng ủy quân khu về nhiệm vụ quân sự, quốc phòng trong địa phương mình.

1.2 Quy định về đảng ủy quân sự địa phương

Quy định tại tiểu mục 23.2- (Khoản 3) Mục 23 Quy định 29-QĐ/TW năm 2016 thi hành Điều lệ Đảng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành, cụ thể như sau:

Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

Cơ quan chính trị cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cùng cấp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên.

Cơ quan chính trị quân khu phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cấp ủy cấp huyện; cơ quan chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối hợp với đảng ủy (chi ủy) xã, phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.

3 Một vài quy định khác về đảng ủy quân khu và đảng ủy quân sự địa phương

Cơ quan chính trị cấp trên phối hợp với câp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đôi với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương.

Cơ quan chính trị cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng cùng câp và sự chỉ đạo của cơ quan chính trị câp trên.

Cơ quan chính trị quân khu phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy; cơ quan chính trị thuộc bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với cấp ủy cấp huyện; cơ quan chính trị thuộc ban chỉ huy quân sự cấp huyện phối họp với đảng ủy (chi ủy) xã, phường, thị trấn để chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị đối với nhiệm vụ quân sự, quốc phòng ở địa phương.

1) Chỉ định đồng chí bí thư cấp ủy và một số đồng chí ngoài đảng bộ quân sự địa phương tham gia đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảng ủy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

– Sau mỗi kỳ đại hội đảng bộ tỉnh, đảng bộ huyện, khi cấp ủy địa phương khóa mới đã kiện toàn và được cấp ủy cấp trên chuân y, các đông chí câp ủy viên là bí thư câp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân, được ban thường vụ cấp ủy chỉ định tham gia đảng ủy quân sự cùng cấp. Đồng chí bí thư cấp ủy địa phương trực tiếp làm bí thư đảng ủy quân sự cùng cấp.

Các đồng chí được ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định tham gia đảng ủy quân sự thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của cấp ủy viên (trừ quyền ứng cử); thực hiện chế độ sinh hoạt theo quy chế làm việc của đảng ủy quân sự; tham gia đảng ủy quân sự từ khi được ban thường vụ cấp ủy địa phương chỉ định và thôi tham gia đảng ủy quân sự khi thôi giữ chức vụ bí thư cấp ủy, chủ tịch ủy ban nhân dân.

2) Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có bộ đội biên phòng thì tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của tỉnh ủy, thành ủy, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng ủy bộ đội biên phòng cấp trên.

Cơ quan chính trị bộ đội biên phòng cấp nào đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng ở cấp đó dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng bộ đội biên phòng cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan chính trị cấp trên, sự hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng thuộc cấp ủy địa phương cùng cấp.

Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng.

4 Cấp ủy địa phương trong thực hiện công tác quân sự, quốc phòng địa phương

Công tác quân sự, quốc phòng địa phương (QS,QPĐP) có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Thực hiện tốt công tác QS,QPĐP là thiết thực quán triệt và thể hiện sinh động quan điểm, đường lối của Đảng về quốc phòng toàn dân và chiến tranh nhân dân ở các địa phương.

Cùng với các mặt công tác khác, công tác QS,QPĐP được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng, thông qua cơ chế: Cấp uỷ địa phương lãnh đạo; các cơ quan, ban ngành, đoàn thể chính trị – xã hội của địa phương (nòng cốt là cơ quan quân sự) làm tham mưu theo chức năng; chỉ huy trưởng cơ quan quân sự địa phương chỉ huy thống nhất các lực lượng thuộc quyền. Đảng uỷ Quân sự có vị trí, vai trò là cơ quan lãnh đạo, trung tâm đoàn kết, tập trung ý chí và trí tuệ của Đảng bộ Quân sự địa phương; vừa chịu sự lãnh đạo trực tiếp, về mọi mặt của cấp uỷ địa phương, vừa chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng uỷ Quân sự cấp trên về lĩnh vực quân sự, quốc phòng (QS,QP). Do vậy, Đảng uỷ Quân sự được coi là động lực khởi động cho cơ chế vận hành thông suốt và có hiệu quả. ở đây, việc lãnh đạo công tác QS,QPĐP thuộc về cấp uỷ địa phương và Đảng uỷ Quân sự; song xét về mặt quan hệ, thì đó là mối quan hệ giữa lãnh đạo và phục tùng. Đảng ủy Quân sự trực thuộc cấp ủy địa phương và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp ủy địa phương cùng cấp. Việc thành lập Đảng bộ Quân sự địa phương, cùng với việc cử đồng chí cấp uỷ viên đảng bộ địa phương tham gia Đảng uỷ quân sự, đồng chí bí thư cấp uỷ địa phương làm bí thư Đảng uỷ quân sự; cơ cấu cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng uỷ, cơ quan quân sự vào thường vụ cấp uỷ địa phương là bước phát triển mới về hình thức tổ chức sự lãnh đạo của Đảng đối với nhiệm vụ QS,QPĐP; bảo đảm trong mọi hoàn cảnh, Đảng luôn nắm chắc và lãnh đạo chặt chẽ lực lượng vũ trang (LLVT) địa phương.

Cấp ủy địa phương có trách nhiệm lãnh đạo Đảng uỷ Quân sự cùng cấp chấp hành nghiêm các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ, mệnh lệnh của người chỉ huy quân sự cấp trên về nhiệm vụ QS,QP; xây dựng Đảng bộ Quân sự trong sạch, vững mạnh, cơ quan quân sự và LLVT địa phương vững mạnh toàn diện. Cấp uỷ địa phương trực tiếp bàn bạc, trao đổi với Đảng uỷ Quân sự cấp trên xem xét, quyết định điều động, bổ nhiệm, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ quân sự địa phương theo đúng phân cấp quản lý. Nằm trong cơ cấu tổ chức và chịu sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương, Đảng ủy Quân sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ được xác định trong Quy định số 74 QĐ/ TW, ngày 7 tháng 5 năm 2003 của Bộ Chính trị (khóa IX): “Đảng ủy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Đảng bộ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có nhiệm vụ đề xuất nội dung lãnh đạo và giúp cấp ủy địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng và chính sách hậu phương quân đội tại địa phương mình; lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự cùng cấp và các đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do cấp ủy địa phương và cấp trên giao cho”. Theo đó, Đảng uỷ Quân sự địa phương phải thực hiện đồng thời hai chức năng, thứ nhất, lãnh đạo mọi mặt cơ quan quân sự và các đơn vị bộ đội địa phương thuộc quyền thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ do cấp ủy địa phương và Đảng ủy Quân sự cấp trên giao cho; thứ hai, tham mưu cho cấp ủy địa phương về nội dung lãnh đạo thực hiện công tác QS,QPĐP.

5 Quan hệ giữa đảng ủy quân khu với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng

Đây là Là mối quan hệ phối hợp để lãnh đạo, chỉ đạo lực lượng vũ trang quân khu và bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được xác định và những vấn đề có liên quan đến xây dựng nền quốc phòng toàn dân, công tác quân sự, biên phòng ở địa phương và xây dựng tác chiến trong khu vực phòng thủ trên địa bàn quân khu.

– Đảng ủy quân khu: Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất kịp thời thông báo với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng tình hình, nhiệm vụ công tác quân sự địa phương và tình hình có liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới. Thống nhất với Đảng ủy Bộ đội Biên phòng về bố trí sử dụng lực lượng bộ đội biên phòng trong khu vực phòng thủ. Lãnh đạo, chỉ đạo đảng ủy quân sự tỉnh và các lực lượng của quân khu làm nhiệm vụ ở khu vực biên giới, biển, đảo chấp hành nghiêm Quy chế biên giới của Chính phủ và tham gia công tác biên phòng theo hướng dẫn của Bộ đội Biên phòng.

– Đảng ủy Bộ đội Biên phòng: Định kỳ 6 tháng, 1 năm và khi có tình huống đột xuất kịp thời thông báo với đảng ủy quân khu tình hình trên các tuyến biên giới, các chủ trương, đối sách của Đảng, Nhà nước, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về nhiệm vụ xây dựng, quản lý, bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới. Lãnh đạo, chỉ đạo bộ đội biên phòng tỉnh thực hiện các nhiệm vụ phòng thủ, tác chiến. Chủ trì, phối hợp với đảng ủy các quân khu xây dựng quy chế phối hợp thực hiện các nội dung công tác trên.

Mọi vướng mắc về các vấn đề pháp lý liên quan đến bài viết , Hãy gọi ngay: 1900.0191 để đượcLuật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua tổng đài.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group

Công Ty Luật LVN Group xin cảm ơn!!