Mua phải đất bị kê biên thi hành án xử lý như thế nào ?

Mua lại đất bị phát mại, kê biên của tòa án là một trong những giao dịch khá phổ biến nhưng cũng tồn tại nhiều rủi ro pháp lý liên quan đến chính sách pháp luật chưa thực sự hoàn thiện, còn nhiều bất cập. Luật sư tư vấn và giải đáp mọt số câu hỏi liên quan:
Kính chào các Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Gia đình tôi đang định mua một ngôi nhà thuộc diện di dời nhà ở do sạt lở. Đất đó là đất trao đổi với Nhà Nước, Nhà Nước thu hồi đất cũ bị sạt lở và bồi thường lại đất đó với diện tích 100m2 đã 6 năm nay vẫn chưa cấp giấy chủ quyền đất.

1. Mua phải đất bị kê biên thi hành án xử lý như thế nào?

Thưa Luật sư của LVN Group, gia đình tôi có 1 căn nhà đang bị tranh chấp nên có 1 số vấn đề xin hỏi Luật sư của LVN Group như sau. Căn nhà tôi mua năm 2010 (trên miếng đất có sổ chung của 4 hộ dân). Khi mua có làm hợp đồng mua bán và xác nhận của xã. Hiện tại chủ đất đang bị kiện ra toà về số nợ là 1 tỷ đồng do không có khả năng chi trả nên bên thi hành án đã giữ sổ đỏ của 4 hộ dân chúng tôi.

Bên thi hành án có mời 4 hộ dân lên làm việc và giải thích là nhà chúng tôi mua không hợp lệ. Xin Luật sư của LVN Group cho hỏi là trong trường hợp này thì chúng tôi phải làm sao ? Chúng tôi làm đơn kiện thì khả năng thắng kiện thế nào ? Vì hiện giờ đi kiện án phí đóng 5% trên giá trị mua.

Rất mong nhận được tư vấn của Luật sư của LVN Group. Xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: T.N

>> Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, rất cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đối với trường hợp của bạn chúng tôi xin tư vấn như sau:

Căn nhà bạn mua năm 2010 trên miếng đất có sơ hữu chung của 4 hộ dân. Khi mua có làm hợp đồng mua bán và có xã xác nhận hiện tại thì chủ đất đang bị kiện ra tòa vì số nợ một tỷ và không có khả năng chi trả và đã giữ sổ đỏ của 4 hộ dân. Bạn không nói rõ bạn đã làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất sang tên bạn chưa.

Trường hợp, bạn đã hoàn thiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, đồng nghĩa với việc bạn có toàn quyền sử dụng, định đoạt mảnh đất này cùng với 3 hộ còn lại. Vậy việc cơ quan thi hành án giữ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của 4 hộ gia đình bạn là không đúng. Bạn có thể làm đơn khiếu nại yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp, bạn chưa hoàn thiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất, liên quan tới quyền lợi và nghĩa vụ của bạn đối với mảnh đất, Tòa án hoàn toàn có thể giữ giấy tờ để đảm bảo việc thi hành án. Để đảm bảo quyền lợi bạn hoàn toàn có thể kiện ra Tòa án để được xem xét giải quyết.

2. Quyền thừa kế đất trồng lúa do Nhà nước giao ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Khi ông T chết có để lại thừa kế 1.000m2 đất trồng lúa do Nhà nước giao trong thời hạn 10 năm và cho anh B và chị C là người thừa kế theo pháp luật.
Nhưng chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được quyền thừa kế 1.000m2 quyền sử dụng đất đó. Vậy ý kiến trên của chị C có đúng với quy định của pháp luật hiện hành hay không?
Cảm ơn Luật LVN Group

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoại gọi số:   1900.0191

Luật sư tư vấn luật Đất đai qua điện thoạigọi số:1900.0191

Trả lời:

Tại khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 quy định:

“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.”

Quy định trên chỉ không cho phép hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất chuyên trồng lúa nước, mà không cấm quyền nhận thừa kế. Vì vậy, mặc dù anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp những vẫn có quyền nhận thừa kế đất trồng lúa cho ông T là bố anh để lại. Do đó ý kiến của chị C cho rằng anh B là công chức nhà nước, không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nên không được thừa kế quyền sử dụng đất là không đúng pháp luật hiện hành.

3. Quy định về nhà đầu tư đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Nhà đầu tư đóng góp vốn bằng quyền sử dụng đất vào thời điểm nào trong trường hợp dùng quyền sử dụng đất góp vốn thực hiện dự án đầu tư gắn với thành lập doanh nghiệp ?
(Minh Tuyến, Hải Dương).

Trả lời:

Luật doanh nghiệp 2014 có quy định tài sản góp vốn có thể là giá trị quyền sử dụng đất. Theo đó thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, cổ đông công ty cổ phần phải thực hiện việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty. Căn cứ Điều 36 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:

a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

Song song với đó, tại Điều 48, 74, 112, 173 Luật doanh nghiệp 2014, Thành viên sáng lập đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Chủ sở hữu Công ty đối với Công ty TNHH một thành viên, Cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn đối với công ty hợp danh phải góp vốn đầy đủ và đúng hạn như đã cam kết.

Như vậy, thời điểm góp vốn bằng quyền sử dụng đất có thể được thực hiện sau khi làm thủ tục cấp giấy Chứng nhận đầu tư đồng thời với Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo thời hạn cam kết góp vốn.

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Luật Đất đai hiện hành.

4. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp có được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hay không?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Hộ gia đình ông X được giao 01 hecta đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực rừng phòng hộ tại huyện Y tỉnh K. Do không có nhu cầu sử dụng nên gia đình ông đã quyết định chuyển nhượng cho anh T sống tại thành phố M.
Vậy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp giữa hộ gia đình ông X và anh T có được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hay không?
Cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 191 Luật đất đai 2013 như sau:

Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Như vậy, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

Đối chiếu với quy định nêu trên, khi được giao 01 héc ta đất nông nghiệp xen kẽ trong khu vực rừng phòng hộ tại huyện Y tỉnh K thì hộ gia đình ông X chỉ được quyền chuyển nhượng đất đó cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó. Trong trường hợp nêu trên, do không có nhu cầu sử dụng nên gia đình ông đã quyết định chuyển nhượng cho anh T hiện sống tại thành phố M thì việc chuyển nhượng đó sẽ không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.

5. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Kính chào các Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Gia đình tôi đang định mua một ngôi nhà thuộc diện di dời nhà ở do sạt lở. Đất đó là đất trao đổi với Nhà Nước, Nhà Nước thu hồi đất cũ bị sạt lở và bồi thường lại đất đó với diện tích 100m2 đã 6 năm nay vẫn chưa cấp giấy chủ quyền đất.

Hiện gia đình người bán đang gặp rất nhiều khó khăn về tài chính có nhu cầu bán nhà đang ở nhưng địa phương không cho mua bán. Bảo đất Nhà Nước cấp không được mua bán. Cho tôi hỏi nếu tôi mua như vậy có hợp pháp không? Sau này khi có giấy chủ quyền đất người bán làm và sang nhượng qua cho tôi được không?

Tôi xin trân thành cám ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Kim Thanh

Theo như bạn trình bày, có thể thấy rằng mảnh đất bạn đang muốn mua này không phải đất của Nhà nước giao. Đây được coi là đất tái định cư gia đình người bán được Nhà nước đền bù khi bị thu hồi đất, đất này thuộc quyền sử dụng của gia đình người bán đất. Nên họ có quyền chuyển nhượng lại cho người khác. Tuy nhiên, sẽ phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Luật đất đai 2013:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Ngoài ra, người bán sẽ phải đáp ứng những điều kiện sau:

“Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;

>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở

b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”.

“Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ”.

“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ”.

“Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này”.

“Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Do vậy, khi người bán có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) thì có thể thực hiện chuyển nhượng đất này cho bạn.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật LVN Group

Hiện gia đình người bán đang gặp rất nhiều khó khăn về tài chính có nhu cầu bán nhà đang ở nhưng địa phương không cho mua bán. Bảo đất Nhà Nước cấp không được mua bán. Cho tôi hỏi nếu tôi mua như vậy có hợp pháp không? Sau này khi có giấy chủ quyền đất người bán làm và sang nhượng qua cho tôi được không?

Tôi xin trân thành cám ơn!

Người gửi: Nguyễn Thị Kim Thanh

Theo như bạn trình bày, có thể thấy rằng mảnh đất bạn đang muốn mua này không phải đất của Nhà nước giao. Đây được coi là đất tái định cư gia đình người bán được Nhà nước đền bù khi bị thu hồi đất, đất này thuộc quyền sử dụng của gia đình người bán đất. Nên họ có quyền chuyển nhượng lại cho người khác. Tuy nhiên, sẽ phải đáp ứng điều kiện để chuyện nhượng đất theo quy định của Luật đất đai 2013:

“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.

Ngoài ra, người bán sẽ phải đáp ứng những điều kiện sau:

“Điều 189. Điều kiện bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm

1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được bán tài sản gắn liền với đất thuê của Nhà nước khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Tài sản gắn liền với đất thuê được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

b) Đã hoàn thành việc xây dựng theo đúng quy hoạch xây dựng chi tiết và dự án đầu tư đã được phê duyệt, chấp thuận.

2. Người mua tài sản gắn liền với đất thuê phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Có năng lực tài chính để thực hiện dự án đầu tư;

>> Xem thêm: Luật sư tư vấn thủ tục mua bán, chuyển nhượng đất đai, nhà ở

b) Có ngành nghề kinh doanh phù hợp với dự án đầu tư;

c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án trước đó.

3. Người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể, sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định trong dự án.

4. Đối với trường hợp thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng thì thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Luật này”.

“Điều 190. Điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì chỉ được chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ”.

“Điều 191. Trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất

1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

>> Xem thêm: Dịch vụ tư vấn xin cấp sổ đỏ (sổ hồng), sang tên nhà đất

4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó”.

“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.

3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ”.

“Điều 193. Điều kiện nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án;

2. Mục đích sử dụng đối với diện tích đất nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

3. Đối với đất chuyên trồng lúa nước thì phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 134 của Luật này”.

“Điều 194. Điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở; dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê

1. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định của Chính phủ về điều kiện loại đô thị để cho phép chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở được chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức phân lô sau khi đã hoàn thành đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và nghĩa vụ tài chính về đất đai;

b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với việc chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi đã có Giấy chứng nhận. Người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện dự án đầu tư đúng theo tiến độ đã được phê duyệt.

2. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 188 của Luật này;

b) Dự án phải xây dựng xong các công trình hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Do vậy, khi người bán có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ hồng) thì có thể thực hiện chuyển nhượng đất này cho bạn.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com