1. Xe mới chưa có biển số có được lưu thông?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ vào khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định như sau:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.”
Theo quy định trên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua xe, bạn phải làm thủ tục đăng ký xe.
Mặt khác, Điều 16 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định về các loại xe phải đăng ký tạm thời bao gồm:
+) Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
+) Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu): xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
+ Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
+) Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
+) Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
+) Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
+) Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế
Khoản 3 Điều 18 Thông tư 15/2014/TT-BCA cũng quy định:
“Điều 18. Thời hạn có giá trị của giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, nơi đăng ký xe tạm thời
3. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.”
Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi xe đăng ký tạm thời sẽ được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.
Tuy nhiên, với trường hợp của bạn, xe của bạn không thuộc các trường hợp phải đăng ký tạm thời. Do đó, trong thời gian chờ cấp giấy tờ và biển số xe; bạn sẽ không được phép điều khiển xe tham gia giao thông. Nếu bạn vẫn điều khiển xe tham gia giao thông; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có biển số xe; không có đăng ký xe.
Về mức phạt lỗi không có biển số xe
Căn cứ tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, nếu bạn điều khiển xe trong thời gian chờ cấp biển số xe; bạn sẽ bị phạt lỗi điều khiển xe không gắn biển số; và mức phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Về mức phạt lỗi không có đăng ký xe
Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
Nếu bạn chưa đăng ký xe mà điều khiển xe trong thời gian chờ cấp giấy đăng ký xe; bạn sẽ bị phạt với lỗi không có đăng ký xe và bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp.
2. Lắp biển số không đúng chỗ của nhà sản xuất ?
Luật sư tư vấn luật giao thông đường bộ trực tuyến: 1900.0191
Trả lời:
Công ty Luật LVN Group đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Công ty. Về vấn đề của bạn, công ty xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo hình ảnh đính kèm bạn gửi cho bên tư vấn công ty chúng tôi thì xe của bạn thuộc vào các loại xe tương tự xe mô tô là phương tiện giao thông đường bộ chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có dung tích làm việc của động cơ từ 50m3 trở lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50km/h, có khối lượng bản thân không lớn hơn 400kg theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 3.
Đối với việc bạn lắp biển số xe không đúng vị trí của nhà sản xuất thì bạn sẽ bị phạt. Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đông đối với hành vi điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định. Mức phạt này được quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17.
Trân trọng./.
>> Xem thêm: Luật sư tư vấn luật hành chính Việt Nam;
3. Thời gian đăng ký thay đổi biển số xe ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sư, hành chính trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi. Về vấn đề của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Trường hợp của bạn, bạn có thể mua xe ở Tây Ninh và muốn đăng ký ở thành phố Hồ Chí Minh là hoàn toàn có thể bởi vì không có quy định nào của pháp luật quy định mua xe ở một nơi và phải đăng ký xe ở đó cả.
Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BCA hướng dẫn về đăng ký xe đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển đến:
“1. Chủ xe phải xuất trình giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, di chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên di chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định”.
Theo đó, điều 9 thông tư này quy định rằng:
“Điều 9. Giấy tờ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Bên cạnh đó, thời gian giải quyết tại điều 4 thông tư này cũng quy định rõ :
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp biển số xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp mới, đổi lại giấy chứng nhận đăng ký xe; cấp hồ sơ sang tên, di chuyển xe; cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe thì thời gian hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất thì thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Cấp lại, đổi lại biển số xe ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp phải chờ sản xuất biển số thì thời gian cấp, đổi lại không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Trường hợp đăng ký tạm thời thì cấp giấy đăng ký xe và biển số xe tạm thời ngay trong ngày.”.
Như vậy, trường hợp này của bạn nếu bạn đã nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ nhưng đã hơn 3 tháng mà vẫn chưa được cấp biển số xe tức là cơ quan công an chưa làm đúng trách nhiệm của họ.
Trân trọng./.
4. Làm biển số xe Hà Nội được không?
Luật sư tư vấn:
Theo điểm b khoản 2 Thông tư 15/2014/TT-BCA
“2. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này):…
b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.”
Theo khoản 1 điều 12 Luật cư trú: “Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.”
Hiện nay, việc đăng ký biển số xe Hà Nội đối với các trường hợp ngoại tỉnh chỉ được thực hiện đối với đối tượng là học sinh, sinh viên đang theo học hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện trên địa bàn thành phố Hà Nội với điều kiện có thẻ sinh viên và giấy giới thiệu của nhà trường.
Ngoài ra, đối tượng là quân nhân và công an không có hộ khẩu Hà Nội nhưng đang công tác trên địa bàn và có đầy đủ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng); trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác cũng có thể đăng ký biển số xe tại Hà Nội.
Như vậy, nếu chứng minh nhân dân của bạn có ghi nguyên quán ở Hà Nội nhưng bạn không đăng ký hộ khẩu thường trú ở Hà Nội thì bạn không được đăng ký xe biển Hà Nội mà bạn phải đăng ký xe ở nơi bạn có hộ khẩu thường trú.
Thủ tục sang tên xe cùng tỉnh thế nào?
Theo quy định tại Điều 11 của Thông tư 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe, người đăng ký sang tên xe máy chuẩn bị hồ sơ như sau:
- Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này);
- Giấy chứng nhận đăng ký xe;
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này;
- Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
Theo đó, các giấy tờ quy định tại Điều 9 Thông tư 15/2014/TT-BCA bao gồm:
Trường hợp chủ xe là cá nhân
Đối với chủ xe là người Việt Nam:
Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu;
Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng). Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác;
Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
Đối với chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe bao gồm một trong các giấy tờ sau:
- Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán;
- Văn bản thừa kế;
- Hóa đơn bán hàng;
- Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham mưu (đối với xe Quân đội);
- Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê;
- Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do các cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên dùng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
- Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Lưu ý: Đăng ký sang tên thì giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số, 4 số hoặc khác hệ biển thì nộp lại biển số để đổi sang biển 5 số theo quy định) và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe mới.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật Minh KHuê