1. Thủ tục mua xe máy trả góp như thế nào ?

Cho em hỏi là em mua xe máy trả góp hôm 28 tết mới đây em cũng đóng tiền trả góp đầy đủ. Rồi họ hẹn lấy biển số em đợi phải 15 ngày mới có biển số. Rồi giấy cà vẹt họ không đưa giấy hẹn. Bữa giờ cũng không thông báo gì cho em biết luôn. Nhiều lần em lên chỗ cửa hàng thì họ hẹn lui hẹn tới. Giờ em không có giấy tờ gì hết ?
Em xin được lời tư vấn hỗ trợ ạ.

Luật sư trả lời:

Trả góp là hình thức mua hàng mà ở đó người mua hàng không cần phải trả toàn bộ số tiền trong một lần trả mà có thể thanh toán theo kỳ hạn. Đây được xem là phương thức cho vay tiền mà các kỳ trả nợ gốc và lãi trùng nhau. Số tiền trả nợ của mỗi kỳ theo thỏa thuận (hợp đồng) và số lãi được tính dựa trên số dư nợ gốc và thời hạn thực tế của kỳ hạn trả nợ.

Tại Điều 453 của Bộ luật Dân sự 2015 quy định về mua trả chậm trả dần, theo đó mua trả góp được xem là một hình thức của mua trả chậm, trả dần:

Điều 453. Mua trả chậm, trả dần

1. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Như vậy, trường hợp của bạn mua xe trả góp là bằng hình thức của hợp đồng dân sự, bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác, theo đó bên bán xe trả góp cho bạn vẫn có quyền sở hữu chiếc xe cho tới khi bạn trả đủ tiền theo hợp đồng trả góp hai bên đã thỏa thuận. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn mua xe trả góp từ 28 tết và đã trả đủ số tiền của hợp đồng, bên bán thỏa thuận 15 ngày sau sẽ cung cấp biển số và giấy tờ xe nhưng hiện đã tới ngày theo thỏa thuận nhưng họ vẫn không cung cấp biển số và giấy tờ xe cho bạn.

Bên cạnh đó theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định 11/2012/NĐ-CP bổ sung Điều 20a Nghị định 163/2006/NĐ-CP thể cụ như sau:

“Điều 20a. Giữ giấy tờ về tài sản thế chấp Trong trường hợp tài sản thế chấp là tàu bay, tàu biển hoặc phương tiện giao thông quy định tại Điều 7a Nghị định này thì bên thế chấp giữ bản chính Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay, Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển Việt Nam, Giấy đăng ký phương tiện giao thông trong thời hạn hợp đồng thế chấp có hiệu lực”.

Điều này có nghĩa là khi bạn thực hiện việc mua xe trả góp tại ngân hàng thì sau khi cho khách hàng vay và làm các thủ tục thế chấp xong phải trao trả cho người thế chấp giấy đăng ký xe bản gốc. Và theo Công văn số 2916/C67-P9 ra ngày 31/5/2017, hướng dẫn Công an các địa phương về việc xử phạt các phương tiện khi lưu thông không có giấy tờ gốc.

“Sau khi có công văn trao đổi thống nhất với Ngân hàng Nhà nước, Cục cảnh sát giao thông hướng dẫn như sau: Đối với những phương tiện thế chấp ngân hàng khi tham gia giao thông thì bên thế chấp (người mua xe) được giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực theo đúng quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch đảm bảo và Công văn số 3851/NHNH-PC ngày 24/5/2017 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam”.

Từ các quy định nêu trên, khi bạn thực hiện việc mua trả góp tại ngân hàng thì bạn (người mua xe_bên thế chấp) sẽ được giữ bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe. Việc ngân hàng giữ giấy đăng ký xe bản là không đúng. Do đó, việc không mang theo giấy tờ gốc thì công an giao thông có quyền xử phạt theo đúng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp này, bạn có thể quay lại chổ bạn mua xe để yêu cầu họ đưa lại bản chính giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số để tham gia giao thông. Trường hợp họ vẫn tiếp tục không đưa thì bạn có thể khởi kiện dân sự về hành vi vi phạm hợp đồng mua trả chậm trả dần theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

Bạn cần lưu ý, việc bạn không có giấy tờ xe và biển số khi lưu thông đường bộ là vi phạm quy định về Luật Giao thông đường bộ 2008 cụ thể như sau:

Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này vàcó giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

2. Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

a) Đăng ký xe;

b) Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;

c) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

d) Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Theo khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 thì người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau: Đăng ký xe; Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Do đó, khi tham gia giao thông thì người điều khiển phương tiện giao thông phải mang theo đăng ký xe bản chính.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Sang tên xe khi chủ xe ở nước ngoài ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Hiện tại em đang học tập tại Tp. Hồ Chí Minh. Chiếc xe e đang đi bị mất biển số nhưng xe em được mua và đăng ký ở công an tỉnh Đăk lăk. Bây giờ em muốn xin lại biển số vậy có cách nào k cần mang xe về lại Đăk lăk mà e vẫn xin lại biển số được không ạ ? Cảm ơn

Trả lời:

Trường hợp này, Bạn cần thực hiện theo ba bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ sau:

1. Theo Điều 11 Thông tư số 58/2020/TT-BCA về việc cấp lại biển số xe bị mất thì:

1. Hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mất bao gồm:

a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 7,9 Thông tư này.

Trường hợp cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài, phải có:

– Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước (đối với cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan đại diện tổ chức quốc tế) hoặc Sở Ngoại vụ (đối với cơ quan lãnh sự).

– Công hàm của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế.

– Đối với nhân viên nước ngoài phải xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).

2. Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe thì giữ nguyên biển số. Trường hợp xe đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì đổi sang biển 5 số theo quy định.

Trường hợp xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe đã làm thủ tục sang tên, di chuyển đi địa phương khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ thì giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ; trường hợp biển số cũ là biển 3 số hoặc 4 số hoặc khác hệ biển thì cấp đổi sang biển 5 số theo quy định

Các giấy tờ trong trường hợp của bạn theo quy định của Điều 9 thông tư này gồm:

1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những giấy tờ sau:

a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.

b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).

Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác.

c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.

Bước 2: Bạn nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định Điều 3 Thông tư 58/2020/BCAvề việc phân cấp cơ quan cấp biển số xe:

” 2. Phân cấp cơ quan cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe

3. Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

5. Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể được cấp lại biển số xe tại Thành phố HCM khi bạn xuất trình được các giấy tờ theo quy định trên.

Bước 3: Nhận biển số xe mới

Bạn lưu ý: Về thời hạn cấp lại biển số: Không quá 10 ngày, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định. 3. Hướng dẫn thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe “không chính chủ” ?

3. Thủ tục sang tên không chính chủ thế nào?

Luật LVN Group tư vấn và hướng dẫn thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe “không chính chủ” theo quy địn hiện nay:

Luật sư tư vấn :

1. Thủ tục cấp lại đăng ký xe bị mất

Việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe đã mất được quy định tại Điều 11 Thông tư số 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe như sau:

Điều 11. Cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
1. Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn, xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển nền màu trắng, chữ và số màu đen; gia hạn giấy chứng nhận đăng ký xe; giấy chứng nhận đăng ký xe bị mờ, rách nát hoặc bị mất hoặc thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi giấy chứng nhận đăng ký xe cũ lấy giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định của Thông tư này.
2. Đối tượng cấp đổi, cấp lại biển số xe: Biển số bị mờ, gẫy, hỏng hoặc bị mất hoặc chủ xe có nhu cầu đổi biển số 3, 4 số sang biển số 5 số; xe hoạt động kinh doanh vận tải đã được đăng ký cấp biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
3. Thủ tục hồ sơ đổi lại, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Điều 9 Thông tư này, giấy chứng nhận đăng ký xe (trường hợp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe) hoặc biển số xe (trường hợp đổi biển số xe), trường hợp xe cải tạo thay tổng thành máy, tổng thành khung thì phải có thêm: Giấy tờ lệ phí trước bạ theo quy định, giấy tờ chuyển quyền sở hữu (thay động cơ, khung) theo quy định, giấy tờ nguồn gốc của tổng thành máy, tổng thành khung.

Cơ quan có thẩm quyền đăng ký xe.

Cũng theo thông tư này:

– Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

– Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Phòng Cảnh sát giao thông) đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều này):

a) Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơmi rơmoóc, xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;

b) Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

– Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).

4. Sang tên khi mua xe cùng tỉnh, thành phố?

Chào ac hiện tại em đang đứng tên xe máy biển số thành phố hcm ,đăng kiểm tại tphcm nay em muốn sang tên cho bạn em cùng thành phố. Vậy cho em hỏi nếu sang tên như vậy không biết có cần làm lại biển số không ? Và thủ tục chuyển sẽ như thế nào ? Cảm ơn ac đã quan tâm.

Luật sư trả lời:

Căn cứ vào Điều 20 Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

Điều 20. Giải quyết một số trường hợp khi đăng ký, cấp biển số xe

22. Đăng ký sang tên xe bán hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác tỉnh, nhưng chưa đăng ký và bán lại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân cư trú cùng tỉnh của chủ xe, giải quyết đăng ký, cấp biển số mới hoặc cấp lại biển số cũ theo yêu cầu.

Xe đã đăng ký, cấp biển số nhưng chủ xe bán cho người khác, nay chủ xe đề nghị đăng ký lại nguyên chủ: Giải quyết đăng ký lại và giữ nguyên biển số cũ.

Kiểm tra giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, phát hiện chủ xe không thực hiện đúng quy định về thời hạn làm thủ tục đăng ký sang tên (để chuyển tên chủ xe trong giấy chứng nhận đăng ký xe để sang tên của mình) tiến hành lập biên bản xử phạt theo quy định và trình cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

Như vậy, nếu xe của bạn là biển 5 số thì giữ nguyên biển số cũ; còn nếu xe là biển laoij 3 số, 4 số thì sẽ đổi sang biển số số mới.

– Bạn của bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

+ Giấy khai đăng ký xe;

+ Giấy chứng nhận đăng ký xe;

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

+ Chứng từ lệ phí trước bạ.

– Nơi nộp hồ sơ: Phòng Cảnh sát giao thông nơi bạn của bạn đang thường trú để được làm thủ tục này.

– Thời gian giải quyết: 2 ngày nếu không cấp lại biển, 7 ngày nếu cấp lại biển số.

5, Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./. Mọi thông tin chưa rõ vui lòng liên hệ trực tiếp qua tổng đài tư vấn pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Mọi vướng mắc xin vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật giao thông – Công ty Luật LVN Group.