1. Mua xe trả góp nhưng không trả được nợ phải làm thế nào?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư trả lời:
Khi mua bán xe máy trả góp lúc đầu anh bạn và bên bán phải thỏa thuận về hợp đồng mua bán:
Điều 440 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về nghĩa vụ trả tiền.
1. Bên mua có nghĩa vụ thanh toán tiền theo thời hạn, địa điểm và mức tiền được quy định trong hợp đồng.
2. Trường hợp các bên chỉ có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản thì thời hạn thanh toán tiền cũng được xác định tương ứng với thời hạn giao tài sản. Nếu các bên không có thỏa thuận về thời hạn giao tài sản và thời hạn thanh toán tiền thì bên mua phải thanh toán tiền tại thời điểm nhận tài sản.
3. Trường hợp bên mua không thực hiện đúng nghĩa vụ trả tiền thì phải trả lãi trên số tiền chậm trả theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật này.
Như vậy, anh trai bạn phải có nghĩa vụ trả tiền cho bên công ty bán mà anh bạn đã mua trả góp xe máy theo sự thỏa thuận giữa anh trai bạn và bên bán về thời điểm trả tiền cũng như số tiền phải trả.
Vì anh trai bạn có mua trả góp một chiếc xe máy trị giá 35 triệu đồng, mỗi tháng anh bạn phải trả 2,5 triệu đồng. Anh bạn đã trả được mấy tháng đầu. Sau đó, do làm ăn không được nên anh bạn không có tiền trả. Anh trai bạn có nghĩa vụ phải trả khoản tiền còn thiếu theo hợp đồng. Nếu anh bạn không trả khoảng tiền còn thiếu hoặc không trả đủ số tiền đã chậm trả thì bên công ty bán có quyền khởi kiện anh bạn ra tòa theo thủ tục tố tụng dân sự, buộc phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền.
Để xác định anh bạn có phạm tội không phải dựa trên thông tin anh bạn cung cấp, cần làm rõ thêm các tình tiết, tại thời điểm giao kết hợp đồng, thông tin giấy tờ của anh bạn về họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân…. mà anh bạn cung cấp có chính xác không. Vì trường hợp này liên quan đến thủ tục đăng ký giấy tờ xe sau này lên không thể là giả được. Nên không thể phạm tội lừa đảo theo Điều 174 Luật hình sự năm 2015 được
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;…
Nếu như anh bạn không có khả năng để trả nợ thì anh bạn có thể xin gia hạn thêm thời gian trả và giải trình lý do không trả được nợ dưới hình thức văn bản. Và thỏa thuận lại với bên bán về việc rút đơn.
Nếu hai bên không thể thỏa thuận được về việc gia hạn cũng như việc rút đơn, khi việc của bạn được giải quyết ở tòa bạn cũng nên giải trình lý do không trả được tiền, Còn có bị phạt hợp đồng hay không thì còn phải căn cứ vào hợp đồng ban đầu anh trai anh ký kết có thỏa thuận về vấn đề phạt không, nếu có thì đương nhiên phải thực hiện theo hợp đồng.
2. Bị mất hồ sơ gốc xe máy có thể sang tên được không ?
>> Luật sư tư vấn luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA việc đăng ký sang tên xe trong trường hợp mất hồ sơ gốc của xe được thực hiện như sau:
3. Tư vấn thời hạn rút bộ hồ sơ xe gắn máy ?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự gọi số:1900.0191
Trả lời:
Trường hợp của bạn là mua xe qua nhiều đời chủ. Theo như bạn trình bày, thì bạn muốn rút hồ sơ xe máy và dựa trên các giấy tở trong hồ sơ bạn đã nộp thì trường hợp của bạn là sang tên xe máy đi tỉnh khác mà không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe vì tại Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe quy định:
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe đối với trường hợp của bạn được quy định tại Điều 17 này như sau:
Do đã quá thời hạn 30 ngày mà cơ quan đăng ký xe vẫn chưa giải quyết sang tên xe cho bạn tức là đã có hành vi trái với quy định nêu trên. Do đó, bạn có quyền khiếu nại hành vi trên. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 thì bạn có quyền khiếu nại lần đầu đến cơ quan có người có hành vi hành chính, tức là cơ quan đăng ký xe nơi bạn làm thủ tục trên:
“Điều 7. Trình tự khiếu nại
1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
4. Sang tên đổi chủ xe máy khác tỉnh nhưng không biết chủ sở hữu ?
>> Luật sư tư vấn luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 19 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định trường hợp của bạn như sau:
5. Tư vấn pháp luật lấy lại giấy tờ xe khi quá hẹn?
Trả lời:
Căn cứ Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2013/QH13 quy định như sau:
“Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.”
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group