1. Mức phạt khi uống rượu điều khiển xe ô tô gây ra tai nạn giao thông?

Anh tôi 35 tuổi lái xe ô tô con của gia đình (xe 7 chỗ) tham gia giao thông gây tai nạn. Thiệt hại xảy ra là làm chết 1 phụ nữ là giáo viên mẫu giáo đang đi xe đạp trong lề đường, không có chồng con, ở chung với em gái và mẹ già. Khi gây tai nạn anh tôi có nồng độ cồn là 0. 62miligam/ 1 lít khí thở. Đây là lần đầu anh trai tôi vi phạm, gia đình tôi đã tiến hành bồi thường cho người bị hại. Vậy mức xử phạt đối với anh trai tôi sẽ là bao nhiêu? Mức bồi thường thiệt hại và xử phạt như thế nào ạ. Mong công ty hồi đáp sớm, xin, chân thành cảm ơn.

Mức phạt khi uống rượu điều khiển xe ô tô gây ra tai nạn giao thông?

Luật sư tư vấn pháp luật Giao thông trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Khoản 10 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định

10. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở

Theo như thông tin bạn cung cấp thì khi gây ra tai nạn, anh trai bạn có nồng độ cồn là 0. 62miligam/ 1 lít khí thở, căn cứ theo điểm a nêu trên, anh trai bạn sẽ bị xử phạt từ 30 triệu đến 40 triệu đồng. Về việc anh trai bạn gây chết người thì theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì mức xử phạt đối với trường hợp này cụ thể như sau:

“1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.”

Ngoài ra, về nghĩa vụ bồi thường ngoài hợp đồng theo trách nhiệm dân sự (Bộ luật Dân sự 2015) thì anh trai bạn sẽ cần thanh toán các khoản chi phí sau cho gia đình người bị hại:

– Chi phí chăm sóc, cứu chữa người bị hại;

– Thu nhập thực tế bị giảm sút cho người chăm sóc người bị hại;

– Chi phí mai táng hợp lí;

– Bồi thường tổn thất về tinh thần cho gia đình người bị hại;

>> Xem thêm: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chi trả cho người bị nạn trong tai nạn giao thông như thế nào ?

2. Mức bồi thường khi tai nạn giao thông gây chết người?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Chồng tôi bị tai nạn giao thông hồi tháng 10 vừa qua. Do một người lái xe ô tô chở làm chết chồng tôi và một người nữa tại chỗ. Vậy giờ gia đình người lái xe phải bồi thường cho gia đình tôi là bao nhiêu, vợ chồng tôi ở riêng có hai con nhỏ. Bé lớn 7 tuổi , bé thứ hai 5 tuổi. Kinh tế gia đình phụ thuộc vào chồng tôi là chính. Số tiền hỗ trợ một lần như thế nào ạ (do gia đình người lái xe hỏi gia đình tôi quyết định bồi thường một lần là bao nhiêu) ?
Xin Luật sư của LVN Group tư vấn ạ.
– Nguyễn Ngọc Thanh

Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn giao thông

Trong trường hợp có xảy ra tai nạn giao thông, việc xem xét đến trách nhiệm bồi thường thiệt hại và trách nhiệm hình sự trước pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố lỗi , bên nào có lỗi trong việc gây ra tai nạn thì bên đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc gây tai nạn của mình.

Tại khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

Và tại khoản 4 Điều 585 cũng có nêu:

Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Theo quy định pháp luật, mức bồi thường thiệt hại sẽ được xác định dựa vào các yếu tố sau:

+ Xác định thiệt hại về tính mạng: chi phí mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người cấp dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng; thu nhập thực tế của người bị thiệt hại, bù đắp tổn thất về tinh thần cho người thân người thiệt hại…

+ Xác định thiệt hại về tài sản: tài sản bị hư hỏng, mất; lợi ích gắn liền với việc khai thác, sử dụng tài sản…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015 về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ thì người nào tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại cho người khác sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự:

3. Những quy tắc nhường đường khi tham gia giao thông

Anh/chị cho em hỏi những nguyên tắc nhường đường khi tham gia giao thông?
– Duong Tran Van

Trả lời:

Nhường đường trong trường hợp gặp người đi bộ, người khuyết tật đi qua đường

  • Trong trường hợp người điều khiển phương tiện gặp tín hiệu đèn vàng thì có thể đi được, nhưng phải chú ý giảm tốc độ và quan sát thật kỹ để nhường đường cho người đi bộ.
  • Ở những nơi có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện phải chú ý quan sát đường, giảm tốc độ và nhường đường cho người đi bộ, người khuyết tật qua đường.
  • Nếu không có vạch kẻ đường cho người đi bộ, người điều khiển phương tiện nếu thấy người đi bộ, người khuyết tật băng qua đường thì phải giảm tốc độ, nhường đường cho người đi bộ, người khuyết tật qua đường và đảm bảo được an toàn.

Nhường đường trong trường hợp chuyển hướng xe

– Khi chuyển hướng xe, người điều khiển phương tiện phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang lưu thông trên phần đường riêng của họ, nhường đường cho những xe lưu thông ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng sau khi đã qua sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người tham gia giao thông khác.

Nhường đường khi gặp xe ưu tiên

– Thấy thấy tín hiệu của những xe được quyền ưu tiên lưu thông trên đường, người điều khiển phương tiện phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát bên lề phải đường để nhường đường cho xe ưu tiên đi trước. Không được có hành vi gây cản trở xe có quyền ưu tiên.

Nhường đường ở nơi có đường giao nhau

Khi lưu thông đến gần những nơi có đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và thực hiện hành vi nhường đường theo những quy định cụ thể sau:

  • Ở nơi có đường giao nhau nhưng không có biển báo phải đi theo vòng xuyến, người điều khiển phương tiện phải nhường đường cho xe đến từ bên phải.
  • Ở nơi có đường giao nhau có biển báo phải đi theo vòng xuyến, người điều khiển phương tiện phải nhường đường cho xe đến từ bên trái.
  • Ở nơi có đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên, hoặc giữa đường chính và đường phụ thì xe đi từ phía đường không ưu tiên hoặc đường phụ phải nhường đường cho những xe đi từ phía đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào khác.

Nhường đường khi tránh xe đi ngược chiều

  • Ở nơi đường hẹp mà chỉ đủ cho 1 xe lưu thông đồng thời có chỗ tránh xe thì xe nào gần chỗ tránh xe hơn phải mau chóng đi vào vị trí tránh, nhường đường cho xe còn lại đi trước.
  • Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe lên dốc.
  • Những xe nào gặp chướng ngại vật ở trước mặt phải nhường đường cho xe không có chướng ngại vật được đi trước.

Nhường đường khi xe bắt đầu vào đường cao tốc.

Người tài xế điều khiển phương tiện giao thông khi bắt đầu vào đường cao tốc phải có tín hiệu xin nhập vào làn đường và phải nhường đường cho xe đang chạy trên đường. Sau khi quan sát kĩ tình huống và thấy an toàn thì mới được cho xe nhập vào làn đường ở nơi sát mép ngoài hoặc trong trường hợp có làn đường tăng tốc cho xe thì người tài xế điều khiển phương tiện phải cho xe chạy trên làn đường tăng tốc trước khi vào làn đường của xe cao tốc.

>> Xem thêm: Xử lý thế nào khi người gây tai nạn giao thông không chịu bồi thường ?

4. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn giao thông khi nạn nhân cũng có lỗi ?

Xin chào Luật sư! Em có vấn đề thắc mắc rất mong nhận được sự tư vấn như sau: Vào buổi tối 20h30p ngày 12 tháng 4. E đi trên đường trong dân cư và đường em di chuyển là đường chính. Với tốc độ khoảng 50km/h và đã xảy ra va chạm với 1 xe máy khác đi từ trong hẻm ra cả 2 đều phải đi bệnh viện, em bị chấn thương ở chân và đầu và người kia cũng bị chấn thương ở đầu nhưng nặng hơn.

Khi va chạm xong chính em là người ôm người kia đi viện (người đi đường chở) khi tới viện người kia đã ói rất nhiều vì say xỉn. Khi đó em cũng có uống khoảng 4 lon bia sài gòn. Trong khi đó người kia không đội mũ bảo hiểm, trong xe có tàng trữ vũ khí (bảo vệ xét). Người kia khai là anh ta có người chở nhưng lúc đó em không hề thấy người nào nữa. Hai người đều bị thương nhưng em đã xin xuất viện trước vì bố em cũng từng là y sỹ khi đi bộ đội có thể theo dõi được tình hình và gia đình em cũng đã có đưa 1 triệu đồng cho gia đình nhà người đó. Sau khi về nhà được vài hôm thì nhà người đó bắt đầu gọi điện thoại đe dọa gia đình em, còn giả mạo là công an để gặp mặt nhưng không hề thấy anh công an nào khi gặp mặt.

Trong điện thoại thì anh công an ( không rõ có phải công an không) đó nói “đụng người ta sắp chết rồi mà không đi thăm” và nhà ấy dọa kêu lên tòa giải quyết. Còn tình hình của người bị va chạm thì bác sĩ đã nói là không nguy hiểm tới tính mang nhưng phải theo dõi xem có ảnh hưởng tới thần kinh không? Giấy tờ em cũng đã trình báo lên công an huyện để giải quyết nhưng chưa thấy gì. Vậy trong trường hợp của em có phải ra tòa không? Phần sai có phải do em hoàn toàn không?

Em xin cảm ơn!

Trả lời:

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát sinh khi thỏa mãn các điều kiện quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể là:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Theo thông tin bạn cung cấp thì khi vào viện người bị tai nạn cũng nôn do xay xỉn, không đội mũ bảo hiểm và trong xe có tàng trữ vũ khí. Vì vậy, trong trường hợp này bản thân người bị tai nạn cũng có lỗi. Bạn không phải chịu trách nhiệm hoan toàn trong việc bồi thường thiệt hại cho người này.

Khoản 4 Điều 585 Bộ luật dân sự 2015 quy định về trường hợp bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi như sau:

“4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.”

Trong trường hợp của bạn, cả hai bên đều có lỗi trong việc gây ra tai nạn nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại mang tính chất theo phần – phần bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại. Trong những trường hợp không có căn cứ để xác định mức độ lỗi của mỗi bên thì trách nhiệm hỗn hợp được chia đều, mỗi bên chịu trách nhiệm về tài sản theo phần bằng nhau. Pháp luật hiện nay không quy định cụ thể mức độ lỗi tương ứng với giá trị bồi thường như thế nào nên chúng tôi khuyên hai bên nên thỏa thuận với nhau để giải quyết vấn đề một cách nhanh gọn, hiệu quả, tiết kiệm thời gian, tiền bạc, công sức. Bạn nên giải thích rõ là người kia cũng có lỗi trong vụ tai nạn này và không nên khởi kiện ra Tòa án vì thủ tục rất phức tạp.

>> Xem thêm nội dung: Lỗi tai nạn giao thông chết người có bị khởi tố hoặc phải đền bù thế nào ?

5. Bồi thường khi gây tai nạn giao thông đường bộ giữa phương tiện xe máy và xe thô sơ ?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có trường hợp muốn hỏi Luật sư của LVN Group như sau: vợ tôi đi xe gắn máy, trên đúng làn đường dành cho xe thô sơ và xe gắn máy trên cầu vĩnh tuy- hà nội. Sau đó không may có va chạm nhẹ vào đuôi một xe đạp của một ông già đi phía trước. Ông già đó ngã ra, vợ tôi đã dừng lại gọi xe cấp cứu đưa vào bệnh viện. Ông già đó yêu cầu đưa vào bệnh viện việt xô vì ông có bảo hiểm y tế ở đó hưởng 100%.

Vụ va quệt không có biên bản, không gọi csgt đến làm việc. Khi ở bệnh viện vợ tôi đưa ông già đó đi chụp chiếu, kết quả là gẫy 1 đốt xương trong lòng bàn tay, còn đâu không sao nữa. Bác sĩ bảo chỉ cần bó bột khoảng 1 tháng là khỏi vì ông già có bảo hiểm 100% nên bác sĩ bảo ở lại theo dõi thêm cũng được và điều trị bệnh phổi của ông già đó ( bệnh phổi là bệnh từ đầu). Sau đó người nhà ông già này tới yêu cầu vợ tôi đưa chứng minh nhân dân, và vợ tôi đã đưa bản photocopy. Khoảng 1 tuần đầu vợ tôi có đến thăm hỏi ở viện, vì sau đó 1 tuần có việc lên không tới nữa, hôm trước khi ra viện vợ tôi có đến chơi và bảo biếu ông 1 triệu có gì ông bỏ qua vì không may va quệt là điều không ai mong muốn. Ông già đó đồng ý. Hôm vợ tôi bồi thường không có lập biên bản, chỉ đưa xong là về. Hôm sau ông già đó gọi điện thoại cho vợ tôi đòi vợ tôi bồi thường thêm 10tr nữa. Vợ tôi không đồng ý, ông ta doạ đưa ra công an xử lý. Xin hỏi vợ tôi nếu không đồng ý tiếp tục bồi thường có sao không? Thứ 2: vì không có biên bản, không có người làm chứng xác định lỗi về bên nào vợ tôi có quyền từ chối bồi thường ngay từ đầu được không? Thứ 3: nếu mang nhau ra toà về bồi thường chưa xác định được lỗi từ bên nào, thì có cách nào để tránh phải bồi thường cho ông già đó không?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 609 Bộ Luật dân sự 2015 quy định

“Điều 590. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:

a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;

b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;

c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khoẻ của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Điều 6 Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng bồi thường thiệt hại ngoài hơp đồng:

“1. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm

Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường bao gồm:

1.1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm: tiền thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đi cấp cứu tại cơ sở y tế; tiền thuốc và tiền mua các thiết bị y tế, chi phí chiếu, chụp X quang, chụp cắt lớp, siêu âm, xét nghiệm, mổ, truyền máu, vật lý trị liệu… theo chỉ định của bác sỹ; tiền viện phí; tiền mua thuốc bổ, tiếp đạm, tiền bồi dưỡng phục hồi sức khoẻ cho người bị thiệt hại theo chỉ định của bác sỹ; các chi phí thực tế, cần thiết khác cho người bị thiệt hại (nếu có) và các chi phí cho việc lắp chân giả, tay giả, mắt giả, mua xe lăn, xe đẩy, nạng chống và khắc phục thẩm mỹ… để hỗ trợ hoặc thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại (nếu có).

1.2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng do sức khoẻ bị xâm phạm họ phải đi điều trị và do đó khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó.

a) Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại được xác định như sau:

– Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động, thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó bị xâm phạm sức khoẻ nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập thực tế nhưng mức thu nhập của các tháng khác nhau, thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi sức khoẻ bị xâm phạm nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại có thu nhập thực tế, nhưng không ổn định và không thể xác định được, thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại nhân với thời gian điều trị để xác định khoản thu nhập thực tế của người bị thiệt hại.

– Nếu trước khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại chưa làm việc và chưa có thu nhập thực tế thì không được bồi thường theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 609 BLDS.

b) Xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được thực hiện như sau:

Bước một: Xác định thu nhập thực tế của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị có hay không. Nếu có thì tổng số thu nhập là bao nhiêu.

Bước hai: Lấy tổng số thu nhập thực tế mà người bị thiệt hại có được trong thời gian điều trị so sánh với thu nhập thực tế tương ứng được xác định theo hướng dẫn tại điểm a tiểu mục 1.2 này. Nếu không có khoản thu nhập thực tế nào của người bị thiệt hại trong thời gian điều trị thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất; nếu thấp hơn thì khoản chênh lệch đó là thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị giảm sút; nếu bằng thì thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không bị mất.

Ví dụ 1: A làm nghề sửa xe máy tự do. Thu nhập thực tế của A trước khi sức khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là một triệu đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, A phải điều trị nên không có khoản thu nhập nào. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của A bị mất.

Ví dụ 2: B làm công cho một công ty trách nhiệm hữu hạn. Thu nhập thực tế của B trước khi sức khoẻ bị xâm phạm là ổn định, trung bình mỗi tháng là 600 ngàn đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, B phải điều trị và trong thời gian điều trị công ty trả cho B 50% tiền lương là 300 ngàn đồng. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của B mỗi tháng bị giảm sút 300 ngàn đồng.

Ví dụ 3: C là công chức có thu nhập hàng tháng ổn định 500 ngàn đồng. Do sức khoẻ bị xâm phạm, C phải điều trị và trong thời gian điều trị cơ quan vẫn trả đủ các khoản thu nhập cho C. Trong trường hợp này thu nhập thực tế của C không bị mất.

1.3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.

a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi thực hiện việc chi phí (nếu có) cho một trong những người chăm sóc cho người bị thiệt hại trong thời gian điều trị do cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ sở y tế.

b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định như sau:

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có thu nhập thực tế ổn định từ tiền lương trong biên chế, tiền công từ hợp đồng lao động thì căn cứ vào mức lương, tiền công của tháng liền kề trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại có làm việc và hàng tháng có thu nhập ổn định, nhưng có mức thu nhập khác nhau thì lấy mức thu nhập trung bình của 6 tháng liền kề (nếu chưa đủ 6 tháng thì của tất cả các tháng) trước khi người đó phải đi chăm sóc người bị thiệt hại nhân với thời gian chăm sóc để xác định khoản thu nhập thực tế bị mất.

– Nếu người chăm sóc người bị thiệt hại không có việc làm hoặc có tháng làm việc, có tháng không và do đó không có thu nhập ổn định thì được hưởng tiền công chăm sóc bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú.

– Nếu trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại, người chăm sóc vẫn được cơ quan, người sử dụng lao động trả lương, trả tiền công lao động theo quy định của pháp luật lao động, bảo hiểm xã hội thì họ không bị mất thu nhập thực tế và do đó không được bồi thường.

1.4. Trong trường hợp sau khi điều trị, người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc (người bị thiệt hại không còn khả năng lao động do bị liệt cột sống, mù hai mắt, liệt hai chi, bị tâm thần nặng và các trường hợp khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định bị suy giảm khả năng lao động vĩnh viễn từ 81% trở lên) thì phải bồi thường chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.

a) Chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại bao gồm: chi phí hợp lý hàng tháng cho việc nuôi dưỡng, điều trị người bị thiệt hại và chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại.

b) Chi phí hợp lý cho người thường xuyên chăm sóc người bị thiệt hại được tính bằng mức tiền công trung bình trả cho người chăm sóc người tàn tật tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú. Về nguyên tắc, chỉ tính bồi thường thiệt hại cho một người chăm sóc người bị thiệt hại do mất khả năng lao động.

1.5. Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm.

a) Khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần do sức khoẻ bị xâm phạm được bồi thường cho chính người bị thiệt hại.

b) Trong mọi trường hợp, khi sức khoẻ bị xâm phạm, người bị thiệt hại được bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần. Cần căn cứ vào hướng dẫn tại điểm b tiểu mục 1.1 mục 1 Phần I Nghị quyết này để xác định mức độ tổn thất về tinh thần của người bị thiệt hại. Việc xác định mức độ tổn thất về tinh thần cần căn cứ vào sự ảnh hưởng đến nghề nghiệp, thẩm mỹ, giao tiếp xã hội, sinh hoạt gia đình và cá nhân…

c) Mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại trước hết do các bên thoả thuận. Nếu không thoả thuận được, thì mức bồi thường khoản tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại phải căn cứ vào mức độ tổn thất về tinh thần, nhưng tối đa không quá 30 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm giải quyết bồi thường.”

Trong trường hợp của anh chị, nếu đưa ra cơ quan có thẩm quyền giải quyết, vụ việc sẽ căn cứ vào lời khai của các bên và các dấu tích có thể thực tra. Tuy nhiên, do có bảo hiểm xã hội chi trả 100% viện phí, nên trong trường hợp xác định lỗi do vợ anh gây ra, vợ chồng anh phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tinh thần do sức khỏe bị xâm phạm.

>> Xem ngay: Tư vấn về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng khi gây ra tai nạn giao thông ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:[email protected]để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật giao thông – Công ty luật LVN Group