1. Mức phạt về tội làm nhục người khác như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, Em muốn hỏi. Em là người thứ ba. Khi yêu anh em biết anh là người đã có gia đình rồi. Nhưng vì quá yêu nên mù quáng. Em có thai ở tháng thứ tư thì trên đường đi làm về bị bà vợ của ông ấy cùng hai đứa con của bà ta. Đánh đập, hành hung, xé đứt hai nút áo để hở ngực. Cắt hết tóc em giữa đường rất đông người.
Bằng kéo bà ta sai con trai đi mua. Và quay phim chụp ảnh lại. Tung lên mạng nhưng sao đó lại gỡ xuống ngay. Rồi liên tục cho người lạ đến tìm em mong muốn kiếm gặp em sẽ cho em biết thế nào là giang hồ. Em không thể đi làm để nuôi sống bản thân và gia đình. Giờ em muốn kiện thì bà ta có bị tội như thế nào không ạ ? Xin Luật sư của LVN Group chỉ giúp em để em an tâm tiếp tục cuộc sống bình thường ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư trả lời:

Hành vi lăng mạ trước đám đông có thể cấu thành tội làm nhục người khác, theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, tội này được quy định như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Có thể thấy để cấu thành tội làm nhục người khác thì bắt buộc hành vi của nhóm người kia phải nhằm mục đích xúc phạm, và ở mức độ nghiêm trọng; vì chưa có văn bản nào hướng dẫn như thế nào là xúc phạm nghiêm trọng nên trường hợp bạn muốn khởi kiện người này về tội làm nhục người khác, bạn có thể trình báo sự việc cho công an.

Tùy vào tính chất của sự việc cơ quan công an sẽ điều tra để kết luận hành vi của nhóm người kia có phải là tội phạm không.

2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác?

Thưa luật sư.Tôi có kinh doanh lĩnh vực Spa. Gần Spa tôi có nhiều Spa khác trong đó có 1 Spa chuyên cạnh tranh với chúng tôi và các Spa thường hay chèn ép lôi kéo khách xãy ra nhiều vụ đánh nhau.​ Vấn đề này công an đang giải quyết. Tôi có chơi với 1 người bạn cô ấy không tốt không còn chơi với cô ấy nữa và có nói cô ấy không tốt trên mạng xã hội. Chủ Spa kia không biết bạn tôi là ai nhưng thấy tôi dùng mạng xã hội nói về người này nên đã chủ động liên lạc để bôi nhọ danh dự nhân phẩm của tôi và gia đình tôi. Nói tôi là phò, mẹ tôi thì khùng, ba tôi bị tật nguyền nhưng sự thật không phải vậy, ba tôi có bị thương tật. Người bạn kia đã ghi âm lại và cũng dùng mạng xã hội để bôi nhọ tôi.
Tôi muốn hỏi là nếu tôi thua chủ Spa này sẽ chịu mức phạt là như thế nào ạ ?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

.”

Theo như thông tin bạn cung cấp, thì chủ Spa kia và người bạn của bạn đã có những lời xúc phạm bạn trên mạng xã hội . Trong trường hợp, bạn muốn khởi kiện hai người đó ra toà thì theo quy định của pháp luật hình sự thì có thể khởi kiện với tội danh như quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự.

Theo quy định tại Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 03/ 11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện. Theo đó, hành vi:

“cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác” sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;” – Quy định tại điểm g Khoản 3 Điều 66.

Như vậy, nếu bạn khởi kiện chủ Spa kia thì người đó có thể phải chịu phạt vi phạm hành chính và mức phạt như theo quy định tại Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Vu khống người khác rủ rê trẻ em có phạm tội không ?

Xin chào Luật sư của LVN Group ạ, tôi có chút vấn đề không hiểu về luật nên mong Luật sư của LVN Group giúp tôi ạ Tôi năm nay 29t.tôi quê ở Bình phước và hiện tại làm việc ở Sài Gòn ạ. Dạ thưa Luật sư của LVN Group cách đây mấy hôm có 1 cháu bé 14 tuổi cùng quê với tôi bỏ nhà đi và cháu tìm đến tôi theo địa chỉ tôi ở (tôi bán hàng trên mạng xã hội nên luôn có địa chỉ ạ ) thấy cháu 14 tuổi chưa đủ tuổi vị thành niên nên tôi không chứa chấp và không cho cháu ngủ lại phòng trọ.
Vì tôi và mẹ cháu có cãi nhau trước đó nên tôi không muốn họ nghĩ xấu cho tôi.Nhưng vì đêm khuya tôi có thuê cho cháu 1 khách sạn để cháu ngủ và mua đồ dùm cho cháu. Và sau đó tôi quay về phòng trọ ngủ. Sáng hôm sau gia đình cháu thấy có giấy địa chỉ của tôi do cháu bị bỏ quên lại mà tìm đến tôi, họ chửi tôi ẩn giấu con họ và lúc đó tôi tình thế ép buộc nên bảo là không gặp cháu. Sau đó cự cãi nhau nhiều và gia đình cháu bỏ về. Tiếp đó tôi có gọi về báo công an trên quê tôi cũng như quê cháu là cháu có xuống đây nhưng tôi không đồng ý và không chứa cháu. Nhưng khi gia đình cháu về tôi có qua khách sạn để tìm cháu nhưng không thấy thì chiều cháu có nhắn tin là cháu đã có việc làm rồi và xin tôi giúp cháu tạo cuộc gọi giả để cho mẹ cháu yên tâm và không dính líu đến tôi.Nên tôi làm theo,sau khi mẹ cháu nghe đoạn ghi âm cuộc gọi đó thì mẹ cháu không tin và bảo tôi lừa dối..Sáng hôm sau nữa có công an gọi tôi qua điện thoại.Tôi không biết có phải công an không nên tôi không trả lời nhiều câu nhất định. Sau đó ít hôm thì mẹ cháu dẫn công an đến gọi tôi ra nói chuyệnTôi có nói thật với công an là cháu xuống đây nhưng tôi không chứa chấp, không gọi gia đình cháu vì tôi không muốn liên quan đến gia đình cháu.Nhưng mẹ cháu cứ bảo sẽ kiện tôi về việc rủ rê cháu bé đó đi.Nếu tôi không rủ cháu đi thì sao cháu dám đi..và chị ta có bằng chứng khác là tôi có rủ 1 bé nào đó đi làm thì chắc chắn sẽ rủ con chị ta.Sau đó còn nói là tôi không lừa bán con chị ta nhưng tôi dẫn dắt con chị ta đi làm chỗ này kia..và còn nói là cháu gọi về cho bạn cháu bảo tôi đang giấu cháu.
Nhưng tôi hỏi thì cháu bảo không có nói.Bây giờ gia đình họ nói đợi tìm được cháu về sẽ hỏi rõ và kiện tôi.Ngày nào cũng có người gọi điện hỏi tôi về cháu và ngày nào cũng lớn tiếng với tôi qua điện thoại làm ảnh hưởng công việc của tôi.Và gia đình cháu về quê nói xấu tôi làm ảnh hưởng gia đình nhà tôi.Tôi có hỏi anh công an trước đó gọi để báo cháu xuống đây và kể lại mọi việc.thì anh công an đó bảo là cứ trả lời công an như tôi đã trình báo với anh. Nhưng bây giờ tôi rất lo nếu cháu bé sợ bị đánh mà khai tôi là người rủ rê cháu thì tôi có bị tù hay bị phạt gì không ạ.Vì tôi có nhân chứng là cháu tôi lúc đó ở cùng tôi Và chủ nhà trọ chứng minh là tôi không cho cháu ngủ lại. Nhưng chị ta không đồng ý bảo tôi mua chuộc họ. Bây giờ xin Luật sư của LVN Group tư vấn cho tôi, tôi có bị đi tù hay phạt tiền khi cháu quay về mà khai bậy tôi không, hay tôi có nên làm đơn kiện ngược lại tội vu khống tôi không ạ và nếu kiện thì tôi cần những gì ạ ?
Mong Luật sư của LVN Group hồi đáp và rất chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group ạ.

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự về tội vu khống, gọi ngay: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Luật số 25/2004/QH11 của Quốc hội : Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định:

Trẻ em quy định trong Luật này là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi.

Các quyền của trẻ em phải được tôn trọng và thực hiện.

Mọi hành vi vi phạm quyền của trẻ em, làm tổn hại đến sự phát triển bình thường của trẻ em đều bị nghiêm trị theo quy định của pháp luật.

Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 nghiêm cấm các hành vi:

1. Cha mẹ bỏ rơi con, người giám hộ bỏ rơi trẻ em được mình giám hộ;

2. Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;

3. Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma tuý; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khoẻ;

4. Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ em;

5. Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hoá phẩm kích động bạo lực, đồi trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hoá phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất, kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em;

6. Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác;

7. Lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động;

8. Cản trở việc học tập của trẻ em;

9. Áp dụng biện pháp có tính chất xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm hoặc dùng nhục hình đối với trẻ em vi phạm pháp luật;

10. Đặt cơ sở sản xuất, kho chứa thuốc trừ sâu, hoá chất độc hại, chất dễ gây cháy, nổ gần cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, y tế, văn hoá, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em.

Ngoài ra, Điều 4 Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22/8/2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em về việc Dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi cũng là hành vi vi phạm quyền trẻ em.

– Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, ghi âm, ghi hình, dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức.

– Bắt trẻ em, tập hợp, chứa chấp trẻ em, cho thuê, cho mượn trẻ em để đi lang thang kiếm sống, ăn xin hoặc thực hiện các hoạt động khác nhằm mục đích trục lợi.

Từ các quy định trên, nếu một người có hành vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ em bỏ nhà ra đi, hay việc lôi kéo nhằm mục đích nào đó, thì đó là hành vi vi phạm Pháp luật.

Tùy thuộc vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi dụ dỗ, lôi kéo này mà người có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Pháp luật.

Căn cứ tại Điều 23 Nghị định số 144/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ và bảo vệ, chăm sóc trẻ em về vi phạm quy định về cấm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi:

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ nhà đi lang thang dưới mọi hình thức.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Cha, mẹ, người giám hộ ép buộc trẻ em đi lang thang kiếm sống;

b) Lợi dụng trẻ em đi lang thang để trục lợi.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi lợi dụng trẻ em đi lang thang để trục lợi.

Theo như bạn nói là bạn không dụ dỗ cháu bé đó và hơn nữa bạn còn thuê phòng và mua đồ dùng cho cháu ở khi cháu bỏ nhà đi. Và bạn còn có người làm chứng cho việc làm như vậy thì bạn không vi phạm quy định của pháp luật về hành vi dụ dỗ trẻ em.Trong trường hợp này nếu bố mẹ của cháu bé cứ đi nói xấu bạn đã đủ con gái họ bỏ nhà đi thì bạn có thể tố cáo họ tại cơ quan công an, tòa án, viện kiểm sát gần nhất để bảo vệ quyền lợi của mình. Vì như vậy họ đã vi phạm tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự

Điều 155 blhs 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về tội vu khống:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua mail: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Bị quay lại clip dọa tung nên mạng có phạm tội không ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Trong quá trình chát vui vẻ tôi đã bị quay lại clip. Người đó dọa sẽ tung clip lên mạng xã hội ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn trường hợp của tôi. Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn pháp luật về hình phạt khi phát tán vi deo nhạy cảm, gọi ngay: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau: bộ luật hình sự 2015; bộ luật dân sự 2015 và Nghị định 174/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện

Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì trong quá trình chat bạn đã bị quay clip và người quay clip đe dọa sẽ tung lên mạng xã hội. Đối với trường hợp này chúng tôi có khá nhiều bài viết liên quan, bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

Đe dọa tung ảnh nóng lên mạng xã hôi?

Tư vấn ngăn chặn người khác tung ảnh khỏa thân?

Tư vấn xử lý với trường hợp tung ảnh lên facebook ?

Tư vấn xử lý việc bị người khác đe dọa tung ảnh nóng ?

5. Tội làm nhục người khác trên mạng xã hội có các mức phạt như thế nào?

Trên thực tế, tùy thuộc vào tính chất của hành vi vi phạm của người vi phạm, khi người vi phạm nếu chưa đến mức chịu trách nhiệm hình sự thì người thực hiện hành vi làm nhục người khác trên mạng xã hội có thể bị phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

Thứ nhất, về trách nhiệm hành chính. Tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định: “…phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân…” (Đây là mức phạt này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (Căn cứ Điều 4 Nghị định 15).

Thứ hai, làm nhục người khác nếu cấu thành đầy đủ tội trong quy định Bộ luật Hình sự năm 2015 thì chủ thể đó sẽ ohải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định. Cụ thể như sau:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g)Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của annj nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group