1. Muốn thực hiện thủ tục ly hôn phải làm như thế nào?
Xin chào Luật sư của LVN Group, Luật sư có thể cho em biết là muốn làm thủ tục ly hôn phải làm như thế nào? Và thủ tục gồm những gì được không? Cảm ơn!
Luật sư tư vấn trực tiếp về thủ tục ly hôn, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Trình tự, thủ tục ly hôn theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:
Bước 1: Vợ, chồng chuẩn bị giấy tờ xin ly hôn.
– Viết đơn, cả hai cùng ký. Trường hợp đơn phương thì người viết đơn ký.
– Bản chính giấy Đăng ký kết hôn.
– Bản sao có công chứng hoặc chứng thực chứng minh nhân dân và hộ khẩu của hai vợ chồng.
– Bản sao giấy khai sinh của các con có công chứng hoặc chứng thực.
– Kèm theo giấy tờ chứng minh tài sản chung giữa vợ và chồng (nếu có yêu cầu chia tài sản).
Bước 2: Nộp đơn xin ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền
Vợ, chồng xin ly hôn nộp các giấy tờ cần thiết và liên quan tại TAND cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc của một trong hai bên (có thể nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
Bước 3: Tòa án thụ lý vụ án về lý hôn
– Tòa án nhận đơn ly hôn và ghi vào sổ nhận án. Trong thời hạn 05 – 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án sẽ xem xét và đưa ra một trong các quyết định: Thụ lý hay không? Trả hồ sơ để sửa đổi, bổ sung hoặc Chuyển hồ sơ cho Tòa án đúng thẩm quyền.
– Tòa án phải thông báo cho người xin ly hôn đến để nộp tiền tạm ứng án phí lý hôn trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
– Tòa án vào sổ thụ lý vụ án khi người lý hôn nộp cho Tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Trong trường hợp người xin ly hôn được miễn nộp tạm ứng án phí, án phí thì Tòa án phải thụ lý án khi nhận được đơn lý hôn và hồ sơ kèm theo.
Bước 4: Hòa giải tại Tòa án
– Sau khi đã thụ lý án, Tòa án phải tiến hành hòa giải và thông báo cho vợ chồng vè thời gian, địa điểm tiến hành hòa giải.
– Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015 thì có một số trường hợp không tiến hành hòa giải được là bị đơn cố tình vắng mặt đến hai lần, một bên vợ hoặc chồng không thể có mặt vì lý do chính đáng như: đang ở nước ngoài, đang thi hành án phạt tù… Hoặc vợ (chồng) bị mất năng lực hành vi dân sự.
Bước 5:Quyết định của Tòa án
Đối với trường hợp của bạn, nếu cả hai vợ chồng thuận tình ly hôn và có đầy đủ chữ ký trong đơn ly hôn thì khi hòa giải không thành, Tòa án sẽ ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn theo quy định.
Đối với trường hợp ly hôn đơn phương, sau khi hòa giải không thành thì Tòa án sẽ có quyết định đưa ra xét xử và đưa ra quyết định cuối cùng.
>> Tham khảo thêm nội dung: Điều kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn?
2. Có thể giải quyết ly hôn khi chỉ về Việt Nam được 05 ngày không?
Chào Luật LVN Group. Hiện tại, tôi đang làm việc bên Singapore. Tôi đã có chồng ở Việt Nam. Nhưng vì 2 vợ chồng không hợp nhau. Nên cả hai đã quyết định sẽ ly hôn. Tôi là người sẽ ra đi và sẽ không đòi hỏi bất kỳ tài sản nào từ phía chồng tôi hết. Vậy xin hỏi làm thế nào để tôi có thể ly hôn nhanh được không ạ? Vì tôi không thể xin phép về nước quá 05 ngày? Tôi mong công ty sẽ giúp được tôi vấn đề này. Xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật thì bạn không thể ủy quyền cho người khác giải quyết ly hôn. Nếu bạn không thể về nước quá 05 ngày thì bạn có thể yêu cầu bên Việt Nam xin ly hôn đơn phương. Sau đó, bạn làm đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử vắng mặt bạn hoặc nếu Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà bạn vẫn vắng mặt thì Tòa án sẽ xét xử vắng mặt. Cụ thể, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”
Về thủ tục ly hôn đơn phương:
Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”
Để có căn cứ chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt đượcbạn có thể tham khảo các trường hợp sau:
– Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:
+ Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.
+ Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;
– Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.
– Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.
Khi có đầy đủ căn cứ, lý do chính đáng muốn ly hôn đơn phương thì Tòa án sẽ thụ lý và giải quyết ly hôn cho hai vợ chồng bạn theo đúng quy định của pháp luật.
Bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn tại đây
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn thủ tục ly hôn, đơn ly hôn, nộp đơn ly hôn ở đâu?
3. Hướng xử lý khi vợ cố tình kéo dài thủ tục ly hôn tại Tòa án?
Thưa Luật sư của LVN Group, vợ chồng đã ly thân, sống riêng đã 2 năm. Chồng đang làm đơn ly hôn với vợ, hồ sơ ly hôn đã được tòa án thụ lý đến giai đoạn gửi giấy triệu tập vợ đến tòa. Nhưng vợ không đồng ý ly hôn và cố tình kéo dài việc ly hôn với lý do “Để chồng không tái hôn lại được với người khác“. Trong thời gian này, chồng có bạn gái mới, vậy chồng có bị coi là ngoại tình và vi phạm luật hôn nhân không? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi: 1900.0191
Trả lời:
Thời điểm vợ chồng bạn có bản án ly hôn tại tòa tuyên, bản án đã có hiệu lực pháp luật mới là thời điểm chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai người. Do đó, nếu như hiện nay việc giải quyết ly hôn chưa tiến hành xong thì trên pháp luật anh chị vẫn là vợ chồng hợp pháp. Như vậy, nếu như hiện tại bên chồng có hành vi ngoại tình đủ mức độ và căn cứ để xử phạt thì người chồng sẽ bị xử phạt như sau:
– Xử phạt hành chính:
Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định về hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng:
“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
…
Như vậy, theo quy định trên thì người đang có vợ mà chung sống như vợ chồng với người khác thì đều bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với mỗi hành vi. Điều quan trọng là để xử phạt hành chính đối tượng vi phạm thì cần chứng minh được đối tượng đó có hành vi chung sống như vợ chồng với người khác. Trong đó, chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng.
– Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Người chồng còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng như sau:
“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng
1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Trong đó, chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó,…
Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…
+ Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
4. Mất bao lâu để hoàn thành thủ tục ly hôn không có chữ ký của vợ?
Thưa Luật sư, tôi và vợ tôi đã ra toà ly hôn từ cuối tháng 10/2018 đến nay, mọi vấn đề về tài sản đều đã giải quyết thỏa đáng hết. Nhưng đúng lúc này vợ tôi lại đổi ý không muốn ký tên vào đơn ly hôn nữa, mặc dù trước đây vợ tôi là người đầu tiên đòi ly hôn. Đến đây rồi tôi không thể quay lại được nữa, vậy trong trường hợp này, tôi muốn đơn phương ly hôn mà không có chữ ký của vợ tôi thì tôi sẽ phải chờ đợi bao lâu, để hoàn thành thủ tục này? Cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn!
Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191
Trả lời:
Theo như dữ liệu bạn đưa ra thì bạn muốn ly hôn đơn phương với vợ và bạn muốn hỏi thời gian giải quyết ly hôn là bao lâu, Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
…”
Như vậy, căn cứ vào các quy định pháp luật trên thì thời gian giải quyết ly hôn đơn phương khoảng 04 tháng đến 06 tháng.
Với trường hợp này, bạn có thể tham khảo các bài viết sau: Tư vấn về thời gian giải quyết ly hôn đơn phương?
5. Vấn đề nợ sau khi tiến hành giải quyết thủ tục ly hôn xử lý như thế nào?
Xin chào công ty luật LVN Group, tôi có vấn đề mong được các Luật sư của LVN Group tư vấn: Vợ chồng tôi đang muốn làm thủ tục ly hôn, tôi xin trình bày tình trạng hiện tại và những điều còn chưa hiểu, rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group:
– Tình trạng: Hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn.
– Con cái và tài sản: tự thoả thuận.
– Hai vợ chồng gần như độc lập về kinh tế, trong quá trình làm ăn chồng tôi mắc một số khoản nợ mà tôi không biết, tuy nhiên, tôi cũng đã cố gắng giúp chồng tôi giải quyết một số nợ nhưng đến nay vẫn chưa hết và trong quá trình giải quyết có một số nơi tôi có ký nợ chung cùng chồng (mặc dù các khoản vay đều là chồng tôi đi vay và tự chi tiêu) do yêu cầu của bên cho vay.
Vậy xin hỏi nếu được toà xử ly hôn thì các khoản nợ của chồng tôi bao gồm nợ do chồng tôi đứng tên và nợ do hai vợ chồng đứng tên thì sẽ được xử lý theo luật như thế nào? Xin trân trọng cảm ơn!
Người gửi: ĐMN
Luật sư tư vấn luật trực tuyến gọi số:1900.0191
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 37 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ chồng có nghĩa vụ chung về tài sản trong những trường hợp sau đây:
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
Do đó, với trường hợp giải quyết nợ sau khi hai vợ chồng bạn ly hôn bạn không có nghĩa vụ phải trả nợ đối với các khoản nợ do chồng bạn đứng tên do thua lỗ trong làm ăn vì đây không thuộc trường hợp là nghĩa vụ chung của vợ chồng. Tuy nhiên, hiện tại, các hợp đồng vay tài sản do bạn cùng đứng tên để thực hiện nghĩa vụ trả nợ với các khoản vay của chồng. Trong trường hợp này, để yêu cầu chồng bạn trả nợ, bạn có thể lựa chọn các cách xử lý như sau:
Thứ nhất, nếu như bạn chứng minh được rằng các khoản vay của mình là để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì trong trường hợp này, chồng bạn sẽ có nghĩa vụ trả nợ cùng với bạn vì đây thuộc một trong các nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng.
Thứ hai, với một số khoản vay để trả nợ cho nghĩa vụ của chồng bạn mà nghĩa vụ đó không nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yêu của gia đình hoặc không phải do vợ chồng bạn cùng thỏa thuận xác lập thì trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu chồng bạn phải trả cho bạn các khoản tiền này vì bạn đã thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho chồng. Do đó, bạn có thể yêu cầu chồng bạn phải hoàn trả lại khoản tiền mà bạn đã trả nợ thay.
>> Xem thêm nội dung: Thủ tục ly hôn khi vợ đang mang thai? Khi nào được quyền ly hôn?
6. Ly hôn theo yêu cầu của một bên giải quyết như thế nào?
Xin nhờ tư vấn giúp tôi việc như sau: Tôi và vợ tôi lấy nhau được 07 năm, có một đứa con trai 04 tuổi. Vào tháng 02 năm 2018 tôi phát hiện vợ ngoại tình, dẫn đến tình trạng hôn nhân tan vỡ. Nay vợ tôi lại đơn phương ly hôn nhưng tôi không muốn. Vợ tôi đã nộp đơn cho tòa án và tòa án đã gửi thông báo và giấy triệu tập tôi nhưng tôi vẫn chưa đến. Xin hỏi tôi có quyền bác đơn xin ly hôn của vợ tôi không? Và tôi phải làm thủ tục gì? Xin nhờ tư vấn giúp tôi. Trân trọng./.
Luật sư tư vấn luật hôn nhân và gia đình gọi:1900.0191
Trả lời:
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quyền ly hôn là quyền của mỗi công dân cụ thể như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn là của mỗi người, do đó bạn không có quyền bác đơn của vợ mình. Tuy nhiên, vợ bạn ly hôn đơn phương thì chị ấy cần chứng minh được lý do ly hôn làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về thủ tục tố tụng bạn nên tuân theo thủ tục của pháp luật tố tụng và nhờ sự can thiệp hòa giải của Tòa án. Nếu như bạn hiện tại không muốn ly hôn với vợ mình, bạn có thể nhờ sự can thiệp của gia đình, bạn bè người thân giúp bạn chị hào giải về những mâu thuẫn gia đình. Bởi lẽ, nếu vợ bạn có những bằng chứng để chứng minh lý do ly hôn đơn phương của cô ấy thì kể cả trong trường hợp Tòa án triệu tập bạn tới mà bạn không tới, mặc dù bạn vẫn còn ở địa phương thì Tòa án sẽ vẫn giải quyết vụ án ly hôn của hai vợ chồng bạn khi vắng mặt bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình có trả phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật Hôn nhân và gia đình – Công ty luật LVN Group