1. Chế độ nghỉ phép nếu học tiểu đội trưởng ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin Luât sư cho cháu hỏi về quy định đối với chế độ nghỉ phép của hạ sỹ quan binh sỹ sau khi nhập ngũ. Nếu học tiểu đội trưởng thì sau 3 tháng quân trường có được nghỉ phép về quê 3 ngày không ạ ?
Cháu xin chân thành cảm ơn.
– Vo Thai Huynh Nhu

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Quy định về nghỉ phép đối với hạ sỹ quan, binh sĩ:

Hiện nay căn cứ theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 27/2016/NĐ-CP ngày 6-4-2016 của Chính phủ, chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ được quy định cụ thể như sau:

Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hằng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ là học viên các học viện, nhà trường trong, ngoài quân đội, thời gian học từ một năm trở lên có thời gian nghỉ hè giữa hai năm học thì thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ phép và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Trong trường hợp đặc biệt do yêu cầu nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi điều kiện đi lại khó khăn không thể giải quyết cho nghỉ phép thì được thanh toán bằng tiền. Mức tiền thanh toán một ngày không nghỉ phép bằng mức tiền ăn cơ bản một ngày của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh.

Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đã nghỉ phép năm theo chế độ, nếu gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng hoặc bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi hợp pháp từ trần, mất tích hoặc hạ sĩ quan, binh sĩ lập được thành tích đặc biệt xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thì được nghỉ phép đặc biệt, thời gian không quá 5 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

Như vậy, theo quy định tại Nghị định số 27/2016/NĐ-CP quy định một số chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, xuất ngũ và thân nhân của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ thì chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ thì bạn chỉ được nghỉ phép khi đã phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.

2. Chế độ phụ cấp thêm do kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ

Hạ sỹ quan binh sỹ ngoài chế độ phụ cấp quân hàm được hưởng theo quy định, hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ, được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định kéo dài thời gian phục vụ tại ngũ thì từ tháng thứ hai mươi lăm trở đi, hàng tháng được hưởng thêm 250% phụ cấp quân hàm hiện hưởng.

Khoản phụ cấp thêm này không áp dụng đối với hạ sĩ quan, binh sĩ đang chờ chuyển chế độ quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng; chờ đi học, dự thi tuyển sinh; đang học ở các học viện, nhà trường trong, ngoài Quân đội và các trường hợp khác.

Ngoài ra bạn còn được hưởng một số chế độ, chính sách khác đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ như: Bạn được miễn tiền cước khi chuyển tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng tháng; Trước khi nhập ngũ là thành viên hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định hiện hành; Nếu có đủ Điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Đã cắt sổ hộ khẩu tại địa phương thì có bị gọi nghĩa vụ quân sự không ?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư của LVN Group công ty Luật LVN Group tư vấn. Tôi năm nay 22 tuổi, hiện tôi đã cắt hộ khẩu của tôi ra khỏi sổ hộ khẩu của gia đình. Tôi chuyển đến thành phố khác sống, tuy nhiên do bận đi làm nên tôi chưa thực hiện thủ tục nhập sổ hộ khẩu mới được.
Tôi không biết trường hợp này của tôi thì có bị gọi đi nghĩa vụ quân sự tại nơi thường trú cũ không. ?
Cám ơn Luật sư của LVN Group tư vấn.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Điều 17 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập, tạm trú, tạm vắng, đăng ký miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến như sau:

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi chức vụ công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và thông tin khác có liên quan đến nghĩa vụ quân sự phải đăng ký bổ sung tại cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập

a) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự; trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới phải đến cơ quan đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký chuyển đến;

b) Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi vào học tập tại các trường thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phải đến cơ quan đã đăng ký nghĩa vụ quân sự làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự đến cơ sở giáo dục; sau khi thôi học phải làm thủ tục chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự về nơi cư trú hoặc nơi làm việc mới. Người đứng đầu cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự.

3. Đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự, nếu đi khỏi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập từ 03 tháng trở lên phải đến nơi đăng ký nghĩa vụ quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự tạm vắng; khi trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trong thời hạn 10 ngày làm việc phải đăng ký lại.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên của pháp luật, thì nếu bạn cắt khẩu và chuyển đến nơi ở mới và có đăng ký thường trú thì bạn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo chỗ ở mới. Trường hợp bạn chuyển đến chỗ ở mới mà chưa có đăng ký thường trú, dù bạn có chuyển khẩu hay tách khẩu thì bạn vẫn trong độ tuổi nhập ngũ thì bạn là đối tượng buộc phải tham gia nhập ngũ. Như vậy, địa phương nơi bạn đăng ký thường trú có quyền được gọi bạn để tham gia nhập ngũ theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm thủ tục về Đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập quy định tại Nghị định 13/2016/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục đăng ký và chế độ, chính sách của công dân trong thời gian đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự

1. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi

a) Hồ sơ

– Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;

– Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy chứng nhận đăng ký quân nhân dự bị (mang theo bản chính để đối chiếu);

– Bản chụp giấy giới thiệu chuyển hộ khẩu do cơ quan công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương về thay đổi nơi cư trú hoặc quyết định của người đứng đầu cơ quan, tổ chức về thay đổi nơi làm việc, học tập mới (mang theo bản chính để đối chiếu).

b) Trình tự thực hiện

Công dân đã đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập trực tiếp đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự, thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân làm thủ tục đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi tại nơi cư trú;

Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã có trách nhiệm làm thủ tục cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đi và cấp Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị cho công dân, Phiếu quân nhân dự bị; đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.

Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, đưa ra khỏi Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị đối với công dân thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập ngoài địa bàn huyện.

2. Đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến

a) Hồ sơ

– Giấy giới thiệu di chuyển đăng ký nghĩa vụ quân sự hoặc Giấy giới thiệu di chuyển quân nhân dự bị;

– Phiếu quân nhân dự bị.

b) Trình tự thực hiện

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày đến nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập mới, công dân có trách nhiệm đến Ban Chỉ huy quân sự cấp xã để trực tiếp đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến. Trường hợp cơ quan, tổ chức không có Ban Chỉ huy quân sự thì người đứng đầu hoặc người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến tại nơi cư trú.

Trong thời hạn 01 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm hướng dẫn cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị; lập Phiếu quân nhân dự bị.

Trong thời hạn 10 ngày, Ban Chỉ huy quân sự cấp xã tổng hợp kết quả báo cáo Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện. Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện tổng hợp, quản lý danh sách công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự chuyển đến, Phiếu quân nhân dự bị; vào Sổ đăng ký công dân sẵn sàng nhập ngũ hoặc Sổ đăng ký quân nhân dự bị.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

3. Tư vấn về việc thực hiện nghĩa vụ quân sự khi là cháu của liệt sỹ ?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Em có vấn đề thắc mắc về việc nghĩa vụ quân sự mong Luật sư của LVN Group giải đáp giúp ạ! Em sinh năm 1993, hiện đang là sinh viên tại trường ĐH Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh. Gia đình em có 4 anh chị em và em là con trai duy nhất,đồng thời em là cháu của liệt sĩ. Ông em ngày xưa có tham gia chiến tranh. Em có được nhận giấy báo khám nghĩa vụ quân sự ở quê, 3 lần/năm. Nhưng vì đang đi học và làm thêm tại thành phố nên em xin giấy xác nhận của trường là còn đi học gửi về nhà. Những lần trước được chấp nhận nhưng lần này em gửi về thì bên phường không nhận nữa kêu em là không chịu ra trường cứ nợ môn để ở trong đó học. Bắt em về khám sức khỏe ?
Theo Luật sư của LVN Group thì trường hợp này em có phải về không ạ ? Trong khi em vẫn còn là sinh viên!!!
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em. Em xin chân thành cảm ơn !

Nếu học tiểu đội trưởng sau 3 tháng quân trường có được 1 tháng nghỉ phép về quê 3 ngày không?

Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều , Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 thì những người sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình:

e) Người đang học ở các trường phổ thông, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học do Chính phủ quy định;

Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật giáo dục về chương trình giáo dục Đại học năm 2012.

2. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành;

Điều 35 Luật Giáo dục đại học năm 2012 quy định:

1. Thời gian đào tạo các trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục chính quy quy định tại Điều 38 của Luật giáo dục.

2. Thời gian đào tạo theo tín chỉ được xác định trên cơ sở số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy quy định cho từng chương trình và trình độ đào tạo.

Hiệu trưởng cơ sở giáo dục đại học quyết định số học phần và khối lượng tín chỉ tích lũy cho từng chương trình và trình độ đào tạo.

3. Thời gian đào tạo mỗi trình độ của giáo dục đại học thực hiện theo hình thức giáo dục thường xuyên dài hơn ít nhất là một học kỳ so với thời gian đào tạo theo hình thức giáo dục chính quy.

Theo thông báo số 165/TB-ĐHCN về thời hạn học tập của sinh viên trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh đối với sinh viên nhập học từ tháng 10 năm 2011 thời gian tốt nghiệp là tháng 10 năm 2015 và được kéo dài 2 năm đến tháng 10 năm 2017. Vậy đến thời điểm 10/2015 là hết thời gian đào tạo trong một khóa học tập trung được đề ra. Việc bạn nợ môn là do quá trình bạn học không tốt, nên chỉ xác định 1 khóa học tập trung theo quy định thì bạn sẽ không được hoãn nghĩa vụ quân sự nữa.

Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email hoặc qua 1900.0191

4. Chiều cao 1m77, nặng 50kg thì có được miễn NVQS không?

Chào Luật sư của LVN Group Em có vẫn đề này thắc mắc muốn hỏi: Em đến tuổi nhập ngũ, đã đi khám sức khỏe em cao 1m77 nặng 50kg thì em có được miễn nghĩa vụ quân sự năm 2018 không ạ ?
Rất mong được Luật sư giải đáp Em cảm ơn Luật sư.

Luật sư trả lời:

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.

Theo Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy đinh về Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân

1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Lý lịch rõ ràng;

b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;

c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;

d) Có trình độ văn hóa phù hợp.

2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.

Và theo Điều 4 Thông tư số148/2018/TT-BQP Quy định về Tiêu chuẩn tuyển quân như sau:

Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân

1. Tuổi đời:

a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.

b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

2. Tiêu chuẩn chính trị:

a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.

3. Tiêu chuẩn sức khỏe:

a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.

b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.

c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.

4. Tiêu chuẩn văn hóa:

a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.

b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.

Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện tuyển quân về tuổi đời, về tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn sức khỏa và tiêu chuẩn văn hóa bạn sẽ thuộc đối tượng gọi nhập ngũ.

Theo bảng 01, phụ lục 01 phân loại sức khỏe theo thể lực và bệnh tật thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP Thông tư liên tịch quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự

I. TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI THEO THỂ LỰC (Bảng số 1)

LOẠI
SỨC KHỎE

NAM

NỮ

Cao đứng (cm)

Cân nặng (kg)

Vòng ngực (cm)

Cao đứng (cm)

Cân nặng (kg)

1

³ 163

³ 51

³ 81

³ 154

³ 48

2

160 – 162

47 – 50

78 – 80

152 – 153

44 – 47

3

157 – 159

43 – 46

75 – 77

150 – 151

42 – 43

4

155 – 156

41 – 42

73 – 74

148 – 149

40 – 41

5

153 – 154

40

71 – 72

147

38 – 39

6

£ 152

£ 39

£ 70

£ 146

£ 37

Các trường hợp quá béo hoặc quá gầy sẽ xem xét đến chỉ số BMI (xem phần chú dẫn khám tuyển).

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn 50 kg và chiều cao bạn 1m77. Do đó bạn thuộc trường hợp quá gầy do đó trường hợp của bạn cần xem xét chỉ số BMI ở phần chú dẫn khám tuyển

Theo phần IV phụ lục 01 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP Thông tự liên tịch quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự Chú dẫn về khám tuyển hướng dẫn khám thể lực

– Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng:

BMI

=

Cân nặng (kg)

{Chiều cao (m)}2

Chỉ số BMI được xem xét trong trường hợp đủ tiêu chuẩn về thể lực, nhưng có sự mất cân đối giữa chiều cao và cân nặng: không nhận những trường hợp có chỉ số BMI ≥ 30.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn cao 1m77và nặng 50kg vậy chỉ số BMI của bạn là:

BMI= Cân nặng(kg)/(chiều cao (m))2 = 50/(1,77×1,77)= 15,96

Như vậy, trường hợp của bạn có chỉ số BMI =15,96< 30 bạn đủ điều kiện để tham gia nghĩa vụ quân sự. Do đó khi có giấy báo nhập ngũ bạn phải tham gia nghĩa vụ quân sự.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.

5. Quy định về tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015 ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group! Theo tôi được biết, bắt đầu từ 01/07/2015 sẽ áp dụng luật nghĩa vụ quân sự 2015 với sự thay đổi như: tăng độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự từ 25 tuổi thành 27 tuổi.
Ví dụ: Em đã tạm hoãn NVQS .đi học cao đẳng nghề .mà bỏ không có bằng nghề .bây giờ em còn bị gọi nữa không? Tuổi tính thế nào? em sinh ngày 30/06/1994. Bao giờ hết tuổi Em xin trân thành cảm ơn !

Sinh năm 1989 đã hết tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quân sự 2015 ?

Tư vấn độ tuổi nhập ngũ theo luật nghĩa vụ quận sự mới, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015: quy định về đọ tuổi gọi nhập ngũ đố với nam như sau:

Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

-> Như vậy bạn là công dân nam sinh ngày 30/6/1994 hiện nay bạn 26 tuổi, theo quy định tại luật nghĩa vụ quân sự 2015 bạn đã hết độ tuổi gọi nhập ngũ.

– Tuy nhiên Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định độ tuổi gọi nhập ngũ với công dân nam là hết 27 tuổi:

“Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.”

-> Do đó sau ngày 30/6/2017 bạn mới hết độ tuổi gọi nhập ngũ (hết 27 tuổi).

– Hiện nay bạn chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ nếu như rơi vào các trường hợp tạm hoãn gọi nhập ngũ theo quy định tại Điều 41, Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 :

Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ

1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;

b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;

c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;

d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;

đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;

e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;

g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.

2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:

a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;

b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;

c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;

d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;

đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.

3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.

Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.

4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày.

-> Do đó bạn chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khoá đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khoá đào tạo khác thì không được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Như vậy hiện nay nếu như không rơi vào trường hợp được tạm hoãn nào khác trong nghị định trên thì bạn không được tạm hoãn gọi nhập ngũ nữa.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự – Công ty luật LVN Group