1. Nghĩa vụ cấp dưỡng và quyền thăm nuôi con sau khi ly hôn ?
Toà cho tôi hỏi tôi có được cấm người chồng không được sang thăm con không? Và tôi phải làm gì nếu anh ta không thực hiện trách nhiệm cấp dưỡng cho con?
Cảm ơn!
Luật sư: Lê Minh Trường – Tư vấn thủ tục ly hôn và quyền nuôi con trên VTV3
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Về cấp dưỡng :
Chị có quyền yêu cầu chồng chị cấp dưỡng tiền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định cụ thể tại Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Mức cấp dưỡng cho con do cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về mức cấp dưỡng nuôi con quy định tại Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tiền cấp dưỡng nuôi con bao gồm những chi phí tối thiểu cho việc nuôi dưỡng và học hành của con và do các bên thoả thuận. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì tuỳ vào từng trường hợp cụ thể, vào khả năng của mỗi bên mà quyết định mức cấp dưỡng nuôi con cho hợp lý.
Pháp luật không quy định cụ thể mức cấp dưỡng là bao nhiêu mà phải căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và đương nhiên những chi phí này là chi phí hợp lý.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thoả thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng. Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ bắt buộc đối với người không trực tiếp nuôi con. Như vậy, nếu chồng chị không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng để nuôi con thì chị có thể làm đơn khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng. Hồ sơ bao gồm:
+ Đơn khởi kiện yêu cầu cấp dưỡng;
+ Bản án, quyết định ly hôn của Tòa án;
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực);
+ Tài liệu chứng minh thu nhập của chồng;
+ Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực).
Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, chị mang nộp tại Tòa án nhân dân nơi đã xét xử vụ việc ly hôn của chị để được giải quyết.
Quyền , nghĩa vụ thăm nom con
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở, ngay cả người đang trực tiếp nuôi con. Bởi đây là một quyền của cha, mẹ mà không được nuôi con, cha, mẹ nào cũng muốn gặp con, chăm sóc con, thực hiện nghĩa vụ đối với con. Tuy nhiên, có những trường hợp pháp luật quy định người trực tiếp nuôi con có thể yêu cầu Tòa án hạn chế thăm nom con trong những trường hợp nhất định mà làm ảnh hưởng xấu đến con, Cụ thể như sau:
“Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
b) Phá tán tài sản của con;
c) Có lối sống đồi trụy;
d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
2. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này”.
Như vậy, điều kiện để yêu cầu Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con đó là người vợ, chồng không trực tiếp nuôi con hoặc đang nuôi con mà bị kết án về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm…có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc con, phá tán tài sản của con, có lối sống đồi trụy…Theo đó, đây là những hành vi mà làm ảnh hưởng xấu đến người con, đến sự phát triển, nhận thức, giáo dục con cho nên người còn lại hoặc người thân thích có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền đối với con. Do vậy, bạn không có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của chồng.
>> Xem ngay: Thủ tục ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi ?
2. Tư vấn về vấn đề cấp dưỡng khi bố mẹ ly hôn ?
1. Từ năm tháng 8 năm 2011 em trai tôi ở với tôi mọi chi phí học hành tôi trang trải hết vậy khi bố mẹ tôi ly dị thì trong khoảng thời gian đó tới nay tôi có được ba mẹ tôi trả lại số tiền chi phí học hành mà tôi đã vay mượn để lo cho em ăn học không ? Và mức trả là bao nhiêu ?
2. Hiện tại ba tôi báo cáo lên tòa là chúng tôi không phải là con của ba tôi nếu xét xử thì chúng tôi có quyền yêu cầu thử ADN không ? Và nếu đúng chúng tôi là con của ba tôi thì chi phí cấp dưỡng cho em trai tôi là bao nhiêu ?
3. Trước đây năm 2011 bố mẹ có cho tôi mượn 5 chỉ vàng 9999 để ăn học thì nay ba mẹ tôi có thể đòi lại được không nếu đòi lại thì tôi có thể tính chi phí nuôi dưỡng em trai mình trong 4 năm được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!!
Người gửi: N.C.T
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, rất hân hạnh được trả lời câu hỏi của bạn:
1. Việc trả lại số tiền đã dùng để nuôi dưỡng em.
Điều 105 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em như sau:
“Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con”.
Quy định này đã thể hiện việc anh, chị, em nuôi dưỡng nhau không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ. Trường hợp của bạn, từ tháng 8 năm 2011, em trai sinh năm 1999 đã sống cùng bạn mà không sống cùng bố mẹ, vì điều kiện nào đó mà em trai bạn buộc phải sống với bạn thì bạn cũng có nghĩa vụ nuôi dưỡng em trai của mình.
Do đó, về mặt pháp luật, bạn không có quyền yêu cầu bố mẹ bạn trả lại cho bạn số tiền mà bạn đã bỏ ra để nuôi dưỡng, chăm sóc cho em trai của mình, bởi đó là nghĩa vụ của bạn.
2. Về việc ba của bạn cho rằng anh chị em bạn không phải là con ruột.
Về mặt nguyên tắc khi một người được xác định theo pháp luật là cha ruột của người khác nếu yêu cầu Tòa án tuyên bố không phải là cha ruột của người đó thì người này phải chứng minh được giữa họ không có mối quan hệ huyết thống. Đối với ba của bạn, khi ông cho rằng anh chị em bạn không phải con ruột của ông và yêu cầu Tòa án tuyên bố ông không phải là cha ruột của anh chị em bạn thì ba bạn phải đưa ra chứng cứ chứng minh việc giữa ông và anh chị em bạn không có mối quan hệ huyết thống, mà thể hiện rõ rất qua bản giám định gen AND.
Trên thực tế và trên mặt pháp lý, ba của bạn là người cha ruột hợp pháp của anh chị em bạn thì pháp luật luôn công nhận điều đó. Khi xảy ra sự kiện người cha yêu cầu xác nhận không phải cha ruột của các con thì người cha phải chứng minh, nếu không chứng minh được thì người này vẫn là người cha ruột của các người con đó.
Về chi phí cấp dưỡng: pháp luật không thể xác định được mức cấp dưỡng của cha/mẹ đối với con chưa thành niên khi không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con, bởi mỗi cá nhân là một hoàn cảnh khác nhau. Pháp luật chỉ có quy định về cách xác định mức cấp dưỡng như sau;
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.
Dựa vào quy định trên thì mức cấp dưỡng trước hết là do các bên tự thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì dựa trên 2 tiêu chí: một là, thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; hai là, nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
3. Về việc đòi lại tiền cho vay của bố mẹ:
Đã là việc vay mượn thì đương nhiên bố mẹ bạn có quyền đòi lại.
Việc bạn có thể bù trừ nghĩa vụ trả nợ với số tiền bạn đã dành ra để nuôi dưỡng em trai có được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thỏa thuận giữa bạn và bố mẹ bạn.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi, rất mong có thể giải đáp được thắc mắc của bạn.
>> Xem ngay: Tư vấn luật hôn nhân gia đình về vấn đề ly hôn ?
3. Những vấn đề về cấp dưỡng và quyền nuôi con sau ly hôn ?
Tư vấn luật hôn nhân về thủ tục ly hôn đơn phương, gọi:1900.0191
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về công ty Luật LVN Group, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin tư vấn như sau:
– Theo khoản 1 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
“Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này. Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác”.
Trường hợp của bạn, bạn hoàn toàn đòi được tiền cấp dưỡng nuôi con từ chồng cũ.
Trường hợp người này cố tình trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, bạn “có quyền yêu cầu tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó”, theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình.
Theo quy định tại Điều 186 Bộ luật hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017): “Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quyết định của Tòa án mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ hai tháng đến ba năm”.
Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,… không quy định trực tiếp biện pháp xử phạt đối với hành vi trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng. Tuy nhiên hành vi này được quy định chung tại điểm a khoản 3 Điều 52 Nghị định 110/2013/NĐ – CP. Theo đó, hành vi “không thực hiện công việc phải làm… theo bản án, quyết định” của tòa án có thể bị phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng.
– Trường hợp nếu bạn tái hôn:
Căn cứ theo Điều 84 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.
4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.
5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
Như vậy, nếu bạn tái hôn mà có căn cứ cho rằng việc tái hôn của bạn có thể ảnh hưởng và không đảm về điều kiện nuôi dưỡng con nữa thì có thể bạn sẽ mất quyền nuôi con, và nếu chồng bạn đủ điều kiện thì rất có thể giành lại quyền nuôi con từ bạn.
– Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
“Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con”.
Như vậy, bạn không có nghĩa vụ thông báo hoặc cần sự đồng ý của chồng cũ của mình để có thể đưa con ra nước ngoài.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 136/2007/NĐ-CP thì con bạn phải có hộ chiếu quốc giá để được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam. Hộ chiếu quốc gia cấp cho trẻ em dưới 14 tuổi có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung vào hộ chiếu quốc gia của cha hoặc mẹ nếu có đề nghị của cha hoặc mẹ trẻ em đó. Trong trường hợp này, hộ chiếu có giá trị không quá 5 năm tính từ ngày cấp cho đến khi trẻ em đó đủ 14 tuổi và không được gia hạn.
Thủ tục cấp hộ chiếu cho trẻ em dưới 14 tuổi (Điều 15 Nghị định 136/NĐ-CP).
Trường hợp đề nghị cấp chung hộ chiếu với mẹ hoặc cha thì nộp 01 bản sao giấy khai sinh (mang theo bản chính để đối chiếu) và 04 ảnh cỡ 3×4 cm.
Trường hợp đề nghị cấp riêng hộ chiếu thì nộp 01 tờ khai xin cấp hộ chiếu như trên (mẹ, cha khai và ký tên vào tờ khai); 01 bản sao giấy khai sinh và 4 ảnh cỡ 4×6 cm.
Con bạn phải có giấy tờ nhập cảnh của Úc;
Con bạn phải có thị thực Úc, đủ điều kiện nhập cảnh và cư trú theo pháp luật Úc.
>> Xem ngay: Vợ đang mang thai thì chồng có quyền ly hôn đơn phương không ?
4. Tư vấn quyền cấp dưỡng sau ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân trực tuyến qua tổng đài: 1900.0191
Trả lời:
Dựa trên thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi , chúng tôi xin tư vấn vấn đề của bạn như sau :
– Theo Khoản 2 Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy địnhNghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau : ” Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Như vậy, 2 năm về trước bạn và chồng đã ly hôn , lúc trước khi ra tòa vợ chồng bạn tự thỏa thuận về phần cấp dưỡng nuôi con không phải nhờ tòa án quyêt định nhưng đến khi ly hôn xong chồng bạn không cấp dưỡng gì cho con hết , con bạn mới 2 tuôi. và 2 năm nay bạn làm không đủ nuôi con, hiện giờ bạn muốn làm đơn xin Tòa án quyết địh về quyền cấp dưỡng hoàn toàn được.
Theo Điều 119 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:
” 1. Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó:
a) Người thân thích;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
d) Hội liên hiệp phụ nữ.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án buộc người không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng phải thực hiện nghĩa vụ đó.”
Theo đó, việc cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn là bắt buộc đối với chồng bạn cho dù hai vợ chồng bạn đã thỏa thuận. Tòa án công nhân việc thỏa thuận vấn đề cấp dưỡng giữa hai vợ chồng , theo đó, chồng bạn đã không thực hiện đúng thỏa thuận này trong 2 năm. Do đó, sau khi Tòa án giải quyết ly hôn mà chồng bạn không thực hiện việc cấp dưỡng cho con thì Tòa án sẽ buộc chồng bạn thực hiện nghĩa vụ này căn cứ Khoản 2 Điều 107 Luật hôn nhân và gia đình 2014 :
“ Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”
>> Tham khảo bài viết liên quan: Vợ đang mang thai thì chồng có quyền ly hôn đơn phương không ?
>> Tham khảo bài viết liên quan: Tư vấn trường hợp người chồng không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng như thỏa thuận ?
5. Cấp dưỡng cho con khi ly hôn nhưng chưa đăng ký kết hôn ?
Giờ em muốn ly hôn nhưng vợ chồng em chưa có giấy kết hôn. Vậy em có thể ly hôn được không và nếu ly hôn thì con em có được chu cấp từ bố không. Em cần phải làm gì để được ly hôn ạ ?
Mong Luật sư của LVN Group giúp em. Em xin cảm ơn!
Người gửi: N.Y
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
” Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.
Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.”
Trong trường hợp này, nếu bạn có yêu cầu ly hôn thì tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con (Điều 15 Luật hôn nhân gia đình) như sau:
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Vì vậy, về nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ tùy thuộc vào sự thỏa thuận của hai bạn. Nếu không thỏa thuận được thì sẽ theo phán quyết của Tòa án. Tòa án sẽ căn cứ vào mức chi tiêu tối thiểu để đảm bảo mức sống cho con, căn cứ vào thu nhập của người cha… để tính mức cấp dưỡng.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group