Trong cả 2 hợp đồng đều có ghi rõ ràng quyền lợi của người lao động: “Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động. … – Những thỏa thuận khác: + Khi nghỉ việc phải bảo trước 30 ngày đối với lao động từ 12 tháng trở lên. + Khi nghỉ việc phải báo trước 03 ngày đối với lao động dưới 12 tháng”. Em làm việc đến tháng 03.2016 (hơn 1 năm làm việc chính thức) thì có viết đơn xin nghỉ việc vì lý do muốn tìm kiếm môi trường mới (ngoài ra còn một số lý do khác với công ty về môi trường làm việc và không muốn tiếp tục làm việc ở công ty Y). Đơn xin nghỉ việc của em là bắt đầu nghỉ vào ngày 07.04.2016. (Vì lúc này em chưa có việc làm mới, chỉ có mong muốn nghỉ việc sau ngày 07.04.2016 để có thời gian tìm việc mới). Và em nộp đơn xin thôi việc vào ngày 08.03.2016. Công ty Y đã cho em thôi việc từ ngày 09.03.2016 (sau khi bàn giao công việc xong và Giám đốc đã đề cập đến các vấn đề sau khi nghỉ việc về trả: lương + BHXH). Tạm thời em vẫn chưa có công việc và chính thức thất nghiệp từ ngày 09.03.2016 – nay (04.04.2016). Hiện tại công ty Y có hẹn đến đầu tháng 04.2016 sẽ trả sổ BHXH và tiền lương làm việc (lương chính thức + lương làm thêm). Nhưng không đề cập đến những quyền lợi khác. Như vậy: – Công ty Y thực hiện đúng quy định pháp luật không? Và người lao động như em được hưởng những gì, từ ai? (trợ cấp thôi việc từ công ty Y, bảo hiểm thất nghiệp từ bảo hiểm xã hội VN)

Xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao độngcủa Công ty luật LVN Group.

>> Tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

Luật việc làm năm 2013

Nội dung tư vấn

Điều 47 Bộ luật lao động 2012 quy định

Điều 47. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.

4. Trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản thì tiền lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và các quyền lợi khác của người lao động theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết được ưu tiên thanh toán.

Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động, công ty có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi mỗi bên và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Về việc hưởng trợ cấp thôi việc, điều 48 Bộ luật lao động quy định:

Điều 48. Trợ cấp thôi việc
1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.  

Công ty bạn đã từng thay đổi tên công ty, tuy nhiên, việc thay đổi tên này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty đối với người lao động trước và sau khi đổi tên. Trong trường hợp của bạn, bạn đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên và hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng theo khoản 3 Điều 36 Bộ luật lao động nên bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc từ công ty.

Về trợ cấp thất nghiệp, điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.

Nếu bạn đáp ứng đủ 4 điều kiện nêu tại Điều này, bạn có thể nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội để hưởng trợ cấp thất nghiệp. 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.                                  

Bộ phận Tư vấn pháp luật Lao động.