1. Người lao động huỷ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội ?

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group. Tôi muốn hỏi về Thủ tục người lao động huỷ quá trình tham gia bảo hiểm xã hội thế nào ạ ? Tôi tham gia đóng BHXH 2 nơi nhưng có 2 sổ BHXH, hiện tôi muốn thống nhất 1 sổ nhưng công ty cũ không trả sổ cho tôi. Vậy tôi làm thể nào để hủy thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở các công ty cũ trước đây ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Thứ nhất, với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội cho bạn thì công ty sẽ bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 38, Nghị định 28/2020/NĐ-CP như sau:

“1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định.

4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau:

a) Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;

b) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;

c) Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng.

5. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

7. Biện pháp khắc phục hậu quả

a) Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5,6 Điều này;

b) Buộc nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

Thứ hai, công ty cũ của bạn phải trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn và làm thủ tục chốt sổ bảo hiểm. Đây cũng là một trong những nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng với người lao động được quy định tại Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 :

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho bạn và không thực hiện đúng nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội (sổ đã chốt) cho bạn thì bạn có thể khiếu nại tới Phòng lao động thương binh xã hội để xem xét giải quyết.

Về thủ tục hủy sổ bảo hiểm xã hội, hiện nay Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và các văn bản hướng dẫn chưa có quy định cụ thể. Tuy nhiên, bạn có thể tham khảo quy định hủy sổ bảo hiểm xã hội trong Công văn 3663/BHXH-THU của Bảo hiểm xã hội thành phố Hồ Chí Minh hướng dẫn Bảo hiểm xã hội các quận, huyện trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tại mục I.5 Công văn 3663/BHXH-THU quy định như sau:

“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy.”

Như vậy để hủy thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở các công ty cũ trước đây bạn cần cam kết không thừa nhận quá trình tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp theo Đơn đề nghị và nộp cho công ty mới để công ty mới nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi công ty mới tham gia bảo hiểm xã hội cho bạn.

2. Nghĩa vụ trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động ?

Chào Luật sư! Tôi đang làm việc cho công ty X. Thời hạn ký hợp đồng đến tháng 3/2016, do không mong muốn tiếp tục làm việc tại ngân hàng nữa nên tôi có làm đơn xin nghỉ việc vào thời điểm kết thúc hợp đồng lao động. Tuy nhiên, vào thời điểm này có 1 khách hàng do tôi quản lý phát sinh nợ nhóm 2 (nợ quá hạn). Lấy lý do này, lãnh đạo đơn vị không đồng ý ký biên bản bàn giao công việc của tôi. Và cho đến nay, phía nhân sự vẫn chưa trả lại tôi sổ BHXH do tôi chưa hoàn tất thủ tục nghỉ việc. Theo tôi hiểu, trường hợp của mình là đã kết thúc hợp đồng lao động nên công ty chỉ có thể không trả tôi quyết định thôi việc để làm thủ tục trợ cấp thất nghiệp ( nếu có) và vẫn phải trả lại sổ BHXH của tôi theo quy định.
Kinh mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trường hợp này phía ngân hàng làm đúng hay sai. Và tôi cần thực hiện những công việc gì để yêu cầu ngân hàng trả sổ BHXH lại cho mình ?
Xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật LVN Group. Trường hợp của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Hợp đồng lao động của bạn đã hết thời hạn vào tháng 3/2016 nên theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Bộ luật lao động năm 2019 về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:

“Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”

Và khoản 4 Điều 177 có quy định:

“4. Phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động.”

Như vậy, hợp đồng lao động của bạn đã chấm dứt kể từ thời điểm hết hạn hợp đồng.

Do đó, trách nhiệm của người sử dụng lao động sẽ phải trả sổ bảo xã hội cho bạn trong thời hạn 14 ngày làm việc và không kéo dài quá 30 ngày khi có trường hợp đặc biệt căn cứ theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 48 Bộ luật lao động năm 2019 và khoản 5 Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014:

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.

2. Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.”

“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động

5. Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, hành vi của ngân hàng là trái với quy định của pháp luật. Để lấy được sổ bảo hiểm xã hội của mình bạn có thể kiến nghị đến Hòa giải viên lao động cấp quận, huyện nơi công ty có trụ sở để yêu cầu hòa giải hoặc làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện để được giải quyết.

3. Hướng dẫn cách gộp sổ bảo hiểm xã hội cho người đến tuổi về hưu ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Mẹ tôi có làm việc ở nhiều công ty và có nhiều sổ bảo hiểm xã hội, vậy xin Luật sư của LVN Group hướng dẫn cách gộp sổ bảo hiểm xã hội cho người đến tuổi về hưu ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group.

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty luật LVN Group, vấn đề bạn quan tâm xin được giải đáp như sau:

Theo quy định tại Khoản 72 Điều 1 Quyết định số 505/2020/QĐ- BHXH sửa đổi bổ sung điều 46 Quyết định 595/2017/QĐ-BHXH:

“2. Gộp sổ BHXH và hoàn trả

Trường hợp một người có từ 2 sổ BHXH trở lên đề nghị gộp sổ BHXH, cán bộ Phòng/Tổ cấp sổ, thẻ thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung đã ghi trên các sổ BHXH và cơ sở dữ liệu; lập Danh sách đề nghị gộp sổ BHXH (Mẫu C18-TS) chuyển cán bộ Phòng/Tổ quản lý thu thực hiện:

+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH không trùng nhau: Thực hiện gộp quá trình đóng BHXH của các sổ BHXH trên cơ sở dữ liệu; hủy mã số sổ BHXH đã gộp.

+ Trường hợp thời gian đóng BHXH trên các sổ BHXH trùng nhau: lập Quyết định hoàn trả (Mẫu C16-TS) để hoàn trả cho người lao động theo quy định tại Điểm 2.3 Khoản 2 Điều 43.”

Như vậy, trong trường hợp của mẹ bạn có 2 sổ bảo hiểm xã hội và ghi thời gian đóng bảo hiểm xã hội không trùng nhau thì mẹ bạn phải thực hiện gộp sổ bảo hiểm xã hội .

Theo quy định tại Khoản 31 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ gộp sổ bảo hiểm xã hội gồm :

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS).

– Các sổ BHXH đề nghị gộp (nếu có).

Theo đó, về nơi nộp hồ sơ để gộp sổ bảo hiểm xã hội được căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ 304/……./SO như sau:

Thủ tục nộp hồ sơ:

+ Người đang làm việc nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc nộp thông qua đơn vị nơi đang làm việc.

+ Người đã nghỉ việc (sổ BHXH đã được chốt): nộp hồ sơ cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

Như vậy, mẹ bạn cần điền đầy đủ thông tin theo mẫu tờ khai TK1 -TS cùng 2 sổ bảo hiểm xã hội đã được cấp đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp quận/ huyện nơi công ty cuối cùng mẹ bạn làm việc để nộp hồ sơ giải quyết việc gộp hai quyển sổ bảo hiểm xã hội vào một.

4. Phải nộp tiền mới được trả sổ bảo hiểm xã hội ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi làm việc cho một Cty theo HĐLĐ không xác định thời hạn được 3 năm thì tự ý bỏ việc. Nay tôi muốn nhận sổ BHXH thì Cty yêu cầu bạn phải nộp hơn 6 triệu đồng thì mới trả sổ BHXH. Cty làm vậy có đúng không?
Xin cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Công ty Luật LVN Group. Với thắc mắc của bạn, Công ty Luật LVN Group xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 35 Bộ luật lao động 2019 quy định: NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động (NSDLĐ) biết trước ít nhất 45 ngày, trừ một số trường hợp được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước theo quy định tại khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019.

Do bạn tự ý bỏ việc, nên thuộc trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật. Hậu quả của đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật đối với NLĐ là: Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ; Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho NSDLĐ một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho NSDLĐ theo quy định tại Điều 62 của bộ luật này.

Do đó, việc Công ty yêu cầu bạn phải nộp hơn 6 triệu đồng có thể là việc yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ do đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật rồi mới trả sổ BHXH cho bạn là có cơ sở.

Tuy nhiên, nếu công ty không trả sổ cho bạn trong khoảng thời gian quy định tại Khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 là trái quy định của luật.

“Điều 48. Trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:

a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;

b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;

d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.”

Trường hợp công ty cố tình không trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, bạn có thể khiếu nại đến Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

5. Bị công ty sa thải có được trả sổ bảo hiểm xã hội?

Sa thải là một hình thức chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 34 Bộ luật Lao động 2019:

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”

Công ty chấm dứt hợp đồng lao động thông qua việc xử lý kỷ luật sa thải với bạn thì công ty cũng sẽ phát sinh trách nhiệm theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019 như đối với các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao đọng khác:

“3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;

b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.”

Như vậy, khi công ty ra quyết định sa thải với bạn thì công ty vẫn có trách nhiệm phải hoàn tất thủ tục chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động như đối với các trường hợp chấm dứt khác. Nếu công ty cố tình không trả sổ hoặc cố tình làm khó để không chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, bạn có thể đưa đơnkhiếu nại đến Phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty có trụ sở.

Trân trọng cảm ơn./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty Luật LVN Group