1. Nguyên tắc phân chia tài sản chung khi ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Anh A ly hôn với chị B. Anh A hỏi khi chia tài sản chung của hai vợ chồng có thể chia theo công sức đóng góp của hai vợ chồng hay không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Youtube video

Luật sư: Lê Minh Trường – Hướng dẫn về quyền nuôi con sau ly hôn (trên VTV3 – Cafe Sáng)

Trả lời:

Theo điều 29 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định :

1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.

>> Theo quy định của luật hôn nhân và gia đình, tài sản chung của hai vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng tạo ra từ thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Đối với những tài sản này, hai vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc quản lý tài sản đó

Điều 59: Nguyên tắc giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn.

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

>> Khi hai vợ chồng anh ly hôn, tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi. Vì dù anh là người tạo ra được nhiều tài sản hơn vợ của anh, nhưng bù lại vợ anh có công chăm sóc gia đình, làm việc nội trợ trong gia đình. Do đó không thể đem ra so sánh vợ hay chồng ai đóng góp nhiều hơn được. Có rất nhiều trường hợp người chồng đi làm, còn người vợ chỉ ở nhà chăm sóc con cái và làm việc nhà. Nếu chia dựa theo thu nhập của vợ chồng thì quá thiệt thòi cho người vợ. Vì vậy khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng thường được chia đôi. Về nguyên tắc tài sản chung của hai vợ chồng được chia đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.

Lưu ý với anh đây là những tài sản chung. Còn đối với những tài sản riêng là tài sản của anh trước khi kết hôn, tài sản của anh được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân sẽ là tài sản riêng của anh. Anh sẽ không phải chia tài sản riêng của mình cho người vợ.

2. Đã ly hôn rồi có phải cấp dưỡng cho vợ cũ không ?

Chào Luật sư. Tôi kết hôn với vợ đến nay đã được 9 năm, nhưng do không hòa hợp hiện nay tôi muốn ly hôn. Mới đây, tôi có hỏi một người. Họ nói: Do hiện tại vợ tôi bị ốm đau không có khả năng lao động tự nuôi mình cho nên khi ly hôn tôi có thể phải cấp dưỡng cho vợ.

Như vậy có đúng không ? Vì tôi thấy điều này khá là vô lý. Nếu vợ tôi kết hôn với người khác thì có thể ngừng cấp dưỡng không?

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 115 Luật hôn nhân và gia đinh 2014, như sau:

Điều 115: Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn

Khi ly hôn nếu bên khó khăn, túng thiếu có yêu cầu cấp dưỡng mà có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.”

Như vậy, khi ly hôn mà vợ bạn có cuộc sống khó khăn do ốm đau không thể lao động tạo ra thu nhập thì có thể yêu cầu bạn cấp dưỡng theo khả năng của mình. Quy định cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn thể hiện tình nghĩa vợ chồng ngay cả khi quan hệ vợ chồng đã chấm dứt.

Về chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng được quy định tại Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;

2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;

3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;

4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;

5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;

6. Trường hợp khác theo quy định của luật.

Theo quy định tại khỏan 5 Điều 118 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì bạn có thể chấm dứt cấp dưỡng trong trường hợp vợ bạn (bên được cấp dưỡng) sau khi ly hôn đã kết hôn.

3. Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có ly hôn được không ?

Kính gửi công ty Luật LVN Group, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Tôi đang muốn ly hôn nhưng chồng tôi anh ta đã đốt giấy chứng nhận đăng ký kết hôn rồi. Vậy Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi trong trường hợp này tôi có ly hôn được không?

Tôi xin trân thành cảm ơn!

Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có ly hôn được không theo quy định mới nhất?

Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ Luật hộ tịch năm 2014 và Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong trường hợp này bạn vẫn có thể ly hôn được, và cần làm các bước như sau:

– Đến UBND xã nơi đăng ký kết hôn trước đây xin cấp trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn.

– Ghi rõ trong đơn xin ly hôn lý do tại sao lại mất giấy đăng ký kết hôn.

Thủ tục, thời gian giải quyết ly hôn

Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ nộp đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin ly hôn

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( nếu mất giấy chứng nhận đăng kí kết hôn thì đến cơ quan đăng kí xin trích lục bản sao)

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng

– Bảo sao giấy khai sinh của con (nếu có)

– Các giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có).

Các bước tiến hành thủ tục ly hôn:

– Bước 1: Bạn nộp hồ sơ tại TAND quận/huyện nơi bị đơn (chồng hoặc vợ) đang cư trú, làm việc;

– Bước 2: Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí cho bạn;

– Bước 3: Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án quận/huyện và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

– Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Thời gian giải quyết vụ án ly hôn đơn ly phương:

– Thời hạn chuẩn bị xét xử: Từ 4 đến 6 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án;

– Thời hạn mở phiên tòa: Từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.

4. Thỏa thuận về việc nuôi con khi vợ chồng ly hôn ?

Luật sư cho tôi hỏi: vợ chồng tôi đang trong thời gian chờ ly hôn. Và có 2 con đứa lớn gần 7 tuổi, đứa thứ 2 gần 3 tuổi. Vợ chông tôi có thỏa thuận tôi nuôi đứa lớn và chồng tôi nuôi đứa bé. Giờ vợ chồng tôi thỏa thuận như vậy, liệu khi ra tòa thì tòa có giải quyết theo thỏa thuận của chung tôi không ?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Luật sư tư vấn:

Theo thông tin chị cung cấp ở trên, anh chị có thỏa thuận anh sẽ nuôi cháu nhỏ và chị nuôi cháu lớn, căn cứ theo quy định tại Điều 81 lLuật hôn nhân và gia đinh năm 2014 như sau:

Điều 81: việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, khi anh chị đã thỏa thuận về việc trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con. Anh chị nộp đơn yêu cầu về việc thỏa thuận nuôi con khi đó tòa án xem xét, công nhận thỏa thuận nuôi con của anh chị.

5. Vợ ly hôn không tách hộ khẩu thì làm thế nào?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có trường hợp muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn giúp đỡ. Tôi và chồng tôi kết hôn vào năm 2017, trước đó chồng tôi có kết hôn và đã ly hôn. Nhưng vấn đề phát sinh ở đây là vợ cũ của anh ấy đang đứng tên trên sổ hộ khẩu gia đình. Tôi muốn cắt hộ khẩu vợ cũ của chồng tôi ra mà không được, vì cô ấy cố tình không chịu tách hộ khẩu ra. Trong lúc vợ cũ của chồng tôi đã sống tại Hà Nội cách đây 2 năm rồi. Tôi không biết làm thế nào ?
Muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn giúp đỡ. Tôi cám ơn.

Vợ ly hôn không tách hộ khẩu thì làm thế nào?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định của Luật cư trú sửa đổi bổ sung năm 2013.

1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.”

Theo thông tin mà bạn cung cấp, thì vợ cũ của chồng bạn đã có chỗ ở mới, hợp pháp, đủ điều kiện đăng ký thường trú thì bắt buộc phải làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú trong thời hạn 12 tháng.

Nếu như không tiến hành thủ tục trên thì vợ cũ của bạn có thể bị phạt hành chính theo quy định tại Điểm a khoản 1 điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP :

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Cá nhân, chủ hộ gia đình không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu, sổ tạm trú;

Như vậy, để vợ cũ của chồng bạn tách hộ khẩu thì bạn cần thương lương với vợ cũ về vấn đề này để có thể yêu cầu họ thực hiện thủ tục tách sổ hộ khẩu. Trường hợp họ cố tình không tách, gây khó dễ cho bạn, thì bạn hoặc chồng bạn có quyền yêu cầu cơ quan xã can thiệp vì trường hợp này vợ cũ của chồng bạn đã thường trú ở chỗ mới quá 12 tháng.

Vậy nên trong trường hợp của bạn thì sau khi ly hôn thì chồng bạn có nghĩ vụ cùng bạn thanh toán số tiền nợ này cùng bạn và thông thường sẽ là chia đôi mỗi người có nghĩa vụ thanh toán một nửa.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Tổng đài tư vấn trực tuyến1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group