1. Xây nhà trên đất của bố mẹ chồng thì xác định là tài sản chung hay tài sản riêng ?

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được Luật sư của LVN Group tư vấn. Tôi và chồng kết hôn với nhau vào năm 2010. Do nhiều mâu thuẫn nay chúng tôi muốn ly hôn. Tuy nhiên, chúng tôi đang có tranh chấp với nhau, cụ thể là tranh chấp nhà.

Vợ chồng tôi có tài sản là nhà 3 tầng xây dựng trong thời kì hôn nhân trên đất của bố mẹ chồng có giá trị tầm 3 tỷ đồng. Bố mẹ đẻ của tôi có cho một ít, tôi có dùng tiền riêng để xây nhà, chủ yếu là tiền từ gia đình ngoại. Nên tôi muốn nhà này phải là của tôi, còn về đất thì tôi không tranh chấp.

Vậy trường hợp này tôi có thể sỡ hữu tài sản nhà 3 tầng này không Luật sư của LVN Group ?

Cám ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn giúp tôi.

Luật sư tư vấn:

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì vợ chồng bạn muốn làm thủ tục ly hôn, tuy nhiên vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về vấn đề tài sản chung. Cụ thể là quyền sở hữu căn nhà 3 tầng được xây dựng trên đất của bố mẹ. Căn nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân, nên xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân.

Căn cứ theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng bao gồm:

Thứ nhất, Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Thứ hai, Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

Thứ ba, Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

Thứ nhất, Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

Thứ hai, Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, tài sản tranh chấp là nhà 3 tầng ở đây được xác định là tài sản chung của vợ chồng hình thành trong thời kì hôn nhân, về nguyên tắc thì tài sản chung này sẽ được chia đôi cho cả vợ và chồng. Tuy nhiên có kể đến công sức đóng góp của mỗi người trong việc tạo lập nên khối tài sản chung đó. Trường hợp bạn chứng minh được bố mẹ đẻ của bạn cho tiền vợ chồng bạn để xây nhà và bạn dùng tiền riêng để xây nhà, chứng minh bằng văn bản, bằng hợp đồng tặng cho hoặc có người làm chứng thì bạn được chia phần nhiều hơn trong khối tài sản chung đó.

Trường hợp bạn muốn xác lập tài sản nhà 3 tầng này là tài sản riêng của bạn, thì bạn phải chứng minh được nhà này được xây dựng trong thời kỳ hôn nhân nhưng được tạo dựng hoàn toàn từ nguồn tài sản riêng của bạn như hợp đồng tặng cho, sổ tiết kiệm… chồng của bạn hoàn toàn không góp phần trong việc xây dựng, tạo lập tài sản này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Cách xác định đâu là tài sản chung của vợ chồng ?

Kính gửi công ty Luật LVN Group. Chúng em kết hôn năm 2005, có 01 ngôi nhà đứng tên vợ em năm 2006, nay bọn em đang làm thủ tục ly hôn thì vợ em không kê khai cái nhà đó vào tài sản chung mà nói là tài sản riêng được bố mẹ cho (toàn bộ giấy tờ hồ sơ liên quan đến nhà đều mang tên vợ em từ đầu).
Vậy xin hỏi ngôi nhà ấy có thuộc tài sản chung hay không, em đang lo bây giờ vợ em mà làm giấy là bố mẹ cho riêng, như vậy có đúng quy định hay không, cách xác định và giải quyết thế nào khi bây giờ mới viết giấy cho riêng tài sản vào thời điểm hiện nay. Nếu cho riêng thì theo em hiểu thì phải có giấy tờ cho tặng riêng được công chứng và em phải có quyền biết, có đúng không?
Em xin cám ơn.

Trả lời:

Điều 33 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Bên cạnh đó, Điều 34 Luật hôn nhân gia đình cũng quy định về đăng kí quyền sở hữu quyền sử dụng đối với tài sản chung:

Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này; nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này.

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi bạn và vợ của bạn kết hôn năm 2005 sau đó năm 2006 có ngôi nhà thì có thể coi đây là tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân, ngôi nhà đó là tài sản do bạn và vợ bạn cùng tạo lập, xây dựng từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân thì đây được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp bạn để cho vợ bạn đứng tên trên giấy tờ của ngôi nhà đó khi có tranh chấp ngôi nhà đó vẫn được coi là tài sản chung của vợ chồng.

Trong trường hợp vợ bạn nói ngôi nhà đó là tài sản riêng của vợ bạn và bây giờ mới viết giấy tặng cho thì bố mẹ vợ bạn phải chứng minh được đây là ngôi nhà thuộc quyền sở hữu hợp pháp của bố mẹ vợ bạn mới được phép tặng cho tài sản. Khi đó, ngôi nhà sẽ là tài sản riêng của vợ bạn và bạn có quyền được biết về khối tài sản riêng này.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

3. Phân chia tài sản chung khi ly hôn làm như thế nào ?

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi kết hôn được 23 năm. Chồng tôi đã bỏ theo người phụ nữ khác. Một mình tôi nuôi 2 con 5 năm nay. Chúng tôi làm nhà trên mảnh đất một nửa là của mẹ chồng tôi, một nửa là của chúng tôi mua nhưng tất cả mảnh đất đứng tên của chồng tôi. Vậy khi ly hôn tôi có được chia một nửa ngôi nhà đó không ? Nếu tôi vẫn phải nuôi con chưa đủ 18 tuổi thì con tôi có được chia phần trong ngôi nhà đó không ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định về tài sản chung thì:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân,trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, đối với 1 nửa phần đất như bạn trình bày là của bố mẹ chồng mà không có việc tặng cho giữa họ với gia đình bạn, thì khi vợ chồng bạn ly hôn, quyền sử dụng mảnh đất này không bị ảnh hưởng. Đối với phần đất còn lại được vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy, được xác định là tài sản chung của vợ chồng. Theo đó, phần tài sản này được chia theo nguyên tắc tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Như vậy, trong trường hợp của bạn, phần đất mà vợ chồng bạn mua thì sẽ được chia đôi nhưng dựa trên những yếu tố trên, trong trường hợp con bạn chưa đủ 18 tuổi thì bên nào nhận nuôi con, thì khi phân chia tài sản sẽ cân nhắc đến việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho con của bạn.

Những điều cần lưu ý: Án phí dân sự sơ thẩm là 200.000 đồng, nếu không có yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản. Nếu có tranh chấp, án phí sẽ được tính dựa trên giá trị của tài sản có tranh chấp.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Sổ đỏ đứng tên bố chồng khi ly hôn có được chia tài sản trên đất không ?

4. Ly hôn đơn phương trình tự, thủ tục như thế nào ?

Kính thưa Luật sư, Tôi có người em gái có chồng là một người nghiện ma túy, có con gái 8 tuổi. Nhiều năm nay anh ta thường đánh đập vợ con, không làm tròn trách nhiệm của người cha, người chồng. Cuộc sống nặng nề bất hạnh, em tôi đã nhiều lần làm đơn ly hôn nhưng chồng cô ấy không chịu ký đơn. Em tôi đã đến tòa án yêu cầu được đơn phương ly hôn nhưng tòa không chấp nhận. Cuộc sống như địa ngục như vậy vẫn tiếp diễn hành hạ em tôi và cháu tôi. Tôi muốn hỏi em tôi có quyền đơn phương ly hôn hay không? Thủ tục phải như thế nào?
Xin Luật sư tư vấn giúp tôi. Xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Như vậy, em gái bạn có quyền được đơn phương xin ly hôn.

Việc Tòa án không chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của em gái bạn là không có cơ sở và không đúng pháp luật.

Về thủ tục đơn phương ly hôn (ly hôn theo yêu cầu của một bên), em gái bạn cần nộp đơn xin ly hôn kèm theo các giấy tờ cần thiết đến TAND cấp quận, huyện nơi vợ chồng em gái bạn hiện có đăng ký thường trú hoặc tạm trú.

Các giấy tờ gồm có:

– Đơn xin ly hôn có xác nhận của UBND cấp xã về hộ khẩu và chữ ký của em bạn.

Trong đơn em bạn cần trình bày các vấn đề sau:

Về kết hôn: Ở đâu? Thời gian? Kết hôn có hợp pháp không? Mâu thuẫn xảy ra khi nào? Mâu thuẫn chính là gì? Vợ chồng có sống ly thân không? Nếu có thì sống ly thân từ thời gian nào tới thời gian nào?

Về con chung: Cháu tên gì? Sinh ngày tháng năm nào? Nay xin ly hôn em bạn có yêu cầu gì về giải quyết con chung (có xin được nuôi cháu không, Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha cháu như thế nào)?

Về tài sản chung: Có những tài sản gì chung? có giấy tờ kèm theo (nếu có). Nếu ly hôn em bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?

Về nợ chung: Có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng không? Tên, địa chỉ và số nợ của từng người? Em bạn muốn giải quyết như thế nào?

Bản sao Giấy khai sinh của cháu bé;

Bản sao Giấy CMND, sổ hộ khẩu của em bạn và của người chồng (nếu có);

Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Trường hợp không có bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, thì em bạn phải xin xác nhận của UBND cấp xã nơi đã đăng ký kết hôn.

5.Thủ tục đổi họ tên cho con khi ly hôn đơn phương ?

Chào Luật sư của LVN Group ! Em và chồng em hiện đang có 1 con nhỏ 16 tháng tuổi, nhưng cả 2 hiện giờ đang sống ly thân đã được 6 tháng.Em muốn đổi lại tên cho con thì phải làm thế nào ? Và em muốn ly hôn đơn phương thì cần những thủ tục gì ?
Mong Luật sư tư vấn giúp em.

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.

Theo đó Điều 28 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về Thủ tục đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch :

1. Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn. Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.

Về hồ sơ :

– Đơn (tờ khai) xin thay đổi, cải chính họ, tên cho con (theo mẫu ở UBND phường, xã).

– Giấy khai sinh bản chính của con.

– Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu (bản sao chứng thực).

– Các giấy tờ khác liên quan đến việc thay đổi, cải chính họ, tên cho con.

– Ngoài các giấy tờ trên, trường hợp của bạn cần có văn bản thể hiện sự đồng ý của chồng bạn về việc thay đổi họ tên cho con.

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết con bạn dưới 14 tuổi thì thủ tục trên thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi con bạn được cấp giấy khai sinh trước đây;

Về thủ tục ly hôn đơn phương: Khi chị là nguyên đơn thì cần chuẩn bị những thủ tục sau:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;

– Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

– Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);

– Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);

Thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương: Căn cứ điểm a khoản 1 điều 39 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này. Ngoài ra điều 12 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 cũng có quy định về nơi cư trú của công dân có thể là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Như vậy, theo quy định trên thì Tòa án nhân dân cấp quận, huyện nơi bị đơn thường trú/ tạm trú/ làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn đơn phương.

Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ trong thời hạn 03 (ba) ngàylàm việc, kể từ khi thụ lý, Chánh án Tòa án sẽ phân công một Thẩm phán để giải quyết vụ án, và thông báo bằng văn bản cho đương sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan và Viện Kiểm Sát cùng cấp về việc thụ lý.

Trongthời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo, người được thông báo phải gửi cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Thời hạn chuẩn bị xét xử được quy định như sau:

“Điều 179.Thời hạn chuẩn bị xét xử

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;”

Trong thời gian chuẩn bị xét xử, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải đoàn tụ, việc hòa giải sẽ được tiến hành 02 (hai) lần, nếu trong phiên hòa giải, hai bên thống nhất được việc đoàn tụ, không muốn ly hôn nữa thì Tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Hoặc nếu không hòa giải được, tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa (trường hợp có lý do chính đáng thì thời gian này sẽ là hai tháng).

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn Pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group