1. Nhà đất chưa có sổ đỏ có được đền bù theo đơn giá nhà ở khi giải tỏa ?

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Em trai tôi cất nhà trên phần đất của ông bà cho (có di chúc, ông bà mất năm 2007 đến nay di chúc chưa được công bố và phần đất của ông bà chưa làm Quyền sử dụng đất). Một phần đất của ông bà nằm trong diện giải tỏa Nhà nước.
Vậy xin hỏi căn nhà của em tôi có được đền bù theo đơn giá nhà ở hay không? Căn nhà không có quyền sử dụng đất, không có hộ khẩu (vì hộ khẩu của em tôi ở chung với ông bà). Phần đất của ông Bà hưởng thừa kế và căn nhà của em tôi cất kế nhà ông bà ?
Trân trọng cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn về đền bù, giải tỏa, thu hồi đất, gọi số:1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật LVN Group, căn cứ vào thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau:

Thứ nhất về vấn đề giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 101 Luật đất đai năm 2013 có quy định như sau:

” Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó đối với trường hợp của bạn mảnh đất đó là của ông bà bạn sử dụng từ lâu và không xảy ra tranh chấp thì em trai bạn sẽ được cấp giấy chứng nhậ quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó và quyền sở hữu ngôi nhà mà em bạn đã xây trên mảnh đất.

Thứ hai về điều kiện được bồi thường khi nhà nước thu hồi

Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai có quy định như sau

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Theo đó sau khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng sẽ được hưởng bồi thường khi bị nhà nước thu hồi, giải tỏa thì bạn sẽ được đền bù đối với cả giá trị quyền quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất.

Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn giải đáp pháp luật đất đai trực tuyến:1900.0191.

2. Tư vấn luật đền bù đất nông nghiệp ?

Luật sư tư vấn các quy định của pháp luật về đền bù đất nông nghiệp theo quy định của luật đất đai hiện hành:

Trả lời:

Căn cứ vào Điều 74 Luật đất đai số 45/2013/QH13 của Quốc hội​ quy định nguyên tắc bồi thường về đất:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Điều 77 Luật đất đai quy định:

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

Về cây trồng là tài sản gắn liền với đất cũng được bồi thường:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:
a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;
b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;
c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;
d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Hiện gia đình tôi có một hecta đất nông nghiệp trồng cây lâu năm đang trong diện quy hoạch. Luật sư có thể tư vấn giúp tôi về việc tôi được nhà nước bồi thường như thế nào? Và ngoài bồi thường đất tôi có được bồi thường giá trị của cây lâu năm không? Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!

=> Trường hợp nhà nước thu hồi đất nông nghiệp bạn đang sử dụng mà có trồng cây lâu năm trên đó thì có được bồi thường về cả diện tích đất bị thu hồi và cây lâu năm.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Nhà tôi bị thu hồi 1286 m2 đất nông nghiệp sử dụng từ năm 1996 đến nay nhưng chưa được cấp giấy CNQSDĐ. theo Luật sư của LVN Group thì nhà nước đền bù theo giá đất nông nghiệp không có giấy có hợp lý không

=> Đất mà bạn đang sử dụng ổn định từ năm 1996 chưa được cấp GCNQSDĐ thì bạn sẽ được bồi thường theo giá đất nông nghiệp vì 1286m2 đất chưa vượt hạn mức.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: hai bên đồng ý đổi đất nông nghiệp cho nhau mà không có giấy tờ có hợp pháp không?

=> Theo quy định pháp luật là không hợp pháp.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Nhà em có 1500m2 đất trồng lúa ở đồng trũng ,giờ em muốn trồng cây hoa màu khác như trồng rau chẳng hạn phải móc đất một phần đắp lên cho cao mới trồng được vậy xin hỏi Luật sư của LVN Group em có được làm vậy không? và làm như nào ạ?

=> Điều 4, Nghị định 35/2015/NĐ-CP Về quản lý, sử dụng đất trồng lúa. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa:

“1. Điều kiện chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản:

a) Không làm mất đi các điều kiện phù hợp để trồng lúa trở lại: Không làm biến dạng mặt bằng, không gây ô nhiễm, thoái hóa đất trồng lúa; không làm hư hỏng công trình giao thông, công trình thủy lợi phục vụ trồng lúa;

b) Phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng cây hàng năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản trên đất trồng lúa của cấp xã (sau đây gọi là kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa);

2. Người sử dụng đất đăng ký chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa với Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét sự phù hợp với các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này khi tiếp nhận bản đăng ký và thống kê theo dõi việc sử dụng đất trồng lúa.

3. Đất trồng lúa được chuyển đổi cơ cấu cây trồng đáp ứng các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này vẫn được thống kê là đất trồng lúa, trừ diện tích đất trồng lúa được chuyển đổi hoàn toàn sang trồng cây hàng năm hoặc nuôi trồng thủy sản.”

Dựa vào các căn cứ trên, gia đình bạn được phép chuyển đổi diện tích trồng lúa sang trồng cây hàng năm nhưng khi chuyển không được làm thay đổi hiện trạng đất tức là không được thay đổi mặt bằng trồng lúa, thoái hóa đất trồng lúa. Ngoài ra, khi thay đổi cơ cấu cây nông nghiệp trên đất trồng lúa, gia đình bạn cần phải xin phép của UBND cấp xã về việc thay đổi này.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Công trình xây dựng cầu dân sinh đã thay đổi dòng chảy và hướng cầu quay vào đất canh tác nông nghiệp của dân. cầu 2 nhịp nhưng có 1 nhịp quay thẳng vào vùng đất nông nghiệp dưới hạ lưu, biến vùng đất thành tấm chắn nước lũ vào mùa mưa. Vậy giờ em phải làm đơn gì và khiếu nại ai trong sai phạm này, và cơ quan cần gởi đơn là ai?

=> Bạn có thể làm đơn khiếu nại về hành vi này lên Tòa án nhân dân.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Tôi muốn cho thuê đất nông nghiệp. Nhưng khi gặp người mua được giá sẽ bán. Vậy sẽ không có thời gian cho thuê nhất định. tôi nên soạn hợp đồng cho thuê như thế nào

=> Bạn soạn hợp đồng cho thuê vô thời hạn nhưng nếu muốn chấm dứt hợp đồng hai bên phải thông báo trước cho nhau một khoảng thời gian hợp lý ví dụ như thông báo trước 3 tháng hoặc 6 tháng phù hợp với mùa vụ.

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Cho tôi hỏi tôi muốn làm nhà trên đất nông nghiệp có được không .tôi làm thì bên xã nói làm là bị tháo bỏ không cho làm giờ tôi không có đất thổ cư tôi mới làm trên đất khoán tôi ở ngoài bắc tôi muốn được tư vấn.

=> Việc bạn làm nhà trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật. Bạn phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất mới có thể được xây nhà.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Tôi có được đền bù đất khi có di chúc để lại ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Trước năm 1986, ông ngoại tôi có một mảnh đất ven đường(do tổ tiên để lại) có chiều sâu từ tim đường vào là 20m và chiều ngang là 20.
Đến năm 1986 nhà nước ra một chỉ thị gọi là 299 để xác nhận quyền sử dụng đất cho người dân, nhưng vì một lý do nào đó mà ông tôi ko có mặt lúc chính quyền địa phương đo đạc, năm 1991 ông tôi mất và có di chúc lại cho mẹ tôi (là con gái duy nhất) được thừa kế và sử dụng mảnh đất đó có xác nhận của chủ tịch ủy ban nhân dân xã ký tên và Năm 1992 gia đình tôi có xây một căn nhà nhỏ để ở và kinh doanh (ko bị chính quyền xã cản trở), năm 1994 nhà nước quy hoạch mở rộng đường và lấy vào mảnh đất đó 13m chiều sâu (tính từ tim đường) và yêu cầu nhà tôi dỡ bỏ căn nhà vì nằm trong dự án mở rộng đường (chưa đền bù đất và nhà), năm 2003 mẹ tôi lên xã xin nhượng lại một phần đất còn lại (bên trong mép đường dự án) ngang 10m cho anh trai tôi xây nhà, xã đồng ý và ký tên đóng dấu, anh tôi xây nhà (ko bị chính quyền xã cản trở), năm 2007 mẹ tôi lại bán cho hàng xóm có chiều ngang 5m tiếp (cũng lên ủy ban nhân dân xác nhận việc mua bán và cũng được ký tên đóng dấu đồng ý). Về phần đất thuộc dự án mở rộng đường sau 20 năm tức 2014 nhà nước bắt đầu triển khai và lập hồ sơ đền bù cho dân nhưng lại ko làm cho nhà tôi, mẹ tôi lên xã, huyện khiếu nại thì được giải thích là vì mảnh đất đó là đất hoang chứ không phải của ông tôi vì không có tên trong trích lục 299 nên không được đền bù!
Trong trường hợp này mẹ tôi có được đền bù không? nếu có mẹ tôi phải cần những giấy tờ gì để được hưởng phần hương hỏa đó của ông cha để lại?
Xin được nói rõ là cả tỉnh tôi ở khu vục nông thôn từ trước tới nay chưa ai có sổ đỏ. Xin cảm ơn!
 

>> Tư vấn thủ tục thu hồi đất đai trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Để biết được gia đình mình có thuộc đối tượng được đền bù, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất hay không? Ban cần căn cứ Luật đất đai năm 2013:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Theo đó, khoản 1 Điều 76 quy định:

“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”.

Điều 64 và điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65:

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”;

Bạn có thể căn cứ vào những quy định trên, để biết được gia đình bạn có được đền bù về đất, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất hay không.

Trân trọng cám ơn!

>> Tham khảo: Tư vấn mua bán, chuyển nhượng đất đai;

4. Hỏi đáp về đền bù đất đã đền bù ?

Xin chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Hiện tại tôi có 2ha đất đang trồng cây lấy gỗ. Diện tích trên thuộc đất đã đền bù. Nhưng chưa thu hồi sử dụng. Gia đình vẫn đang canh tác. Tôi muốn hỏi, khi có chủ trường thu hồi đất. Gia đình tôi được hưởng đền bù thế nào?
Xin cảm ơn!
 

Hỏi đáp về đền bù đất đã đền bù ?

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Để được bồi thường về đất gia đình bạn cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

Bạn sẽ được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất theo quy định tại Điều 77 Luật đất đai 2013 như sau:

“Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.”

Điều 29 và Điều 30 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

“Điều 129. Hạn mức giao đất nông nghiệp

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 10 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

3. Hạn mức giao đất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá 30 héc ta đối với mỗi loại đất:

a) Đất rừng phòng hộ;

b) Đất rừng sản xuất.

4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 héc ta.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 25 héc ta đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 héc ta.

5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.

7. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân.

Cơ quan quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.

8. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.”

“Điều 130. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đối với mỗi loại đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 129 của Luật này.

2. Chính phủ quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân phù hợp với điều kiện cụ thể theo từng vùng và từng thời kỳ.”

Bạn sẽ được bồi thường đối với cây trồng trên đất như sau:

“Điều 90. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi

1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì việc bồi thường thực hiện theo quy định sau đây:

a) Đối với cây hàng năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của vụ thu hoạch. Giá trị sản lượng của vụ thu hoạch được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề của cây trồng chính tại địa phương và giá trung bình tại thời điểm thu hồi đất;

b) Đối với cây lâu năm, mức bồi thường được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây theo giá ở địa phương tại thời điểm thu hồi đất mà không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất;

c) Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại;

d) Đối với cây rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cây rừng tự nhiên giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trồng, quản lý, chăm sóc, bảo vệ thì bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây; tiền bồi thường được phân chia cho người quản lý, chăm sóc, bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.”

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp. Trân trọng!

5. Giá đền bù đất đai như thế nào đã đúng luật ?

Xin Chào Luật Sư.Mong Luật sư của LVN Group giúp đỡ ạ. Nhà em cũng khó khăn mà giờ được đền bù đất đám ruộng. Đám ruộng nằm trong khu dân cư của thị trấn, giờ thị trấn lấy ruộng để làm đường và mở khu dân cư. Họ đền 1 sào là 75 triệu. Xin hỏi Luật Sư là giá như vậy là đúng chưa ạ. Địa chị quê em là Thị trấn Đông Phú. Huyện Quế Sơn.Tỉnh Quảng nam ?
Em xin chân thành cảm ơn ạ.

Giá đền bù như vậy đã đúng chưa ?

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi:1900.0191

Trả lời:

Mức bồi thường khi thu hồi đất sẽ được tính dựa trên mục đích sử dụng đất và giá cụ thể của từng loại đất tại thời điểm có quyết định thu hồi đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai năm 2013 việc bồi thường đất được tiến hành như sau:

“Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.”

Trường hợp của bạn là được đền bù bằng tiền thì áp dụng theo giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định tại thời điểm thu hồi đất, Để biết chính xác về giá đất tại huyện Quế sơn hiện nay thì gia đình nên đến UBND tỉnh Quảng Nam để xác định chính xác khu vực nơi gia đình đang sinh sống để biết rõ giá đất cụ thể. Bạn có thể tham khảo Quyết định 48/2014/QĐ-UBND về giá đất, bảng giá đất thời kỳ 2015-2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để xem vị trí chính xác của mình và xác định giá đất.

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ emailhoặc qua Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến : 1900.0191

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê