1. Nhắn tin xúc phạm người khác xử lý thế nào?

Thưa Luật sư, cho em hỏi với vụ việc này thì em nên kiện như thế nào ạ: Bạn em vào ở trọ chung với em mà không có giấy tờ tạm trú, em bảo với nó là tiền phòng là 1.100.000 VNĐ thì mỗi người sẽ là 550.000 VNĐ, và sẽ đóng trước tháng. Góp xong em cầm tiền đưa cho ông chủ trọ. Năm ngày sau nó chuyển đi, và muốn lấy lại số tiền thừa của nó. Nó bảo em phải là người đưa lại số tiền thừa vì chính em là người cầm tiền đưa ông chủ trọ. Em không chịu đưa và bảo phải nó phải xuống nói chuyện và lấy tiền từ ông chủ. Ông chủ đưa nó 300.000 VNĐ, rồi nó nhắn tin xúc phạm đến gia đình em.
Vậy trước tiên cho em hỏi như vậy em có nên trả lại tiền cho nó không. Và em có nên kiện nó không, công an phường có giải quyết vụ này không ?
Em xin chân thành cảm ơn.

>>Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến gọi: 1900.0191

Trả lời:

Thứ nhất, về thỏa thuận thuê nhà:

Việc bạn và bạn của bạn thỏa thuận thuê nhà và chia đôi tiền nhà được coi như một hợp đồng dân sự, trường hợp này là hợp đồng đã được giao kết bằng lời nói.

Theo Điều 428 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng như sau:

1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.

3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ đã thực hiện.

4. Bên bị thiệt hại do hành vi không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng của bên kia được bồi thường.

Trường hợp của bạn, bạn của bạn mới ở được 5 ngày, sau đó dọn đi mà không báo trước thì hành vi không báo trước đó khiến cho bạn phải chịu thiệt hại khi phải đóng toàn bộ tiền nhà mà đúng ra như thỏa thuận ban đầu bạn chỉ phải đóng một nửa tiền nhà. Như vậy, bạn của bạn đã vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận ban đầu và sẽ không được lấy lại tiền nhà.

Thứ hai, về việc nhắn tin xúc phạm:

Theo quy định tại Ðiều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định như sau:

“ Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.”

Theo quy định tại Ðiều 584 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định:

“Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”

Như vậy khi nhận thấy danh dự nhân phẩm của mình bị xâm phạm bạn có quyền khởi kiện dân sự có kèm nghĩa vụ chứng minh để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình đồng thời yêu cầu người gây ra thiệt hại phải bồi thường.

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Đối với việc chỉ nhắn một tin nhắn xúc phạm qua điện thoại đối với gia đình bạn thì cũng chưa đủ để cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định của Bộ luật hình sự. Việc đánh giá mức độ xúc phạm có nghiêm trọng hay không phải căn cứ vào thái độ, nhận thức của người phạm tội; cường độ và thời gian kéo dài của hành vi xúc phạm; vị trí và môi trường xung quanh; vị trí, vai trò, uy tín của người bị hại trong gia đình, tổ chức hoặc trong xã hội, dư luận xã hội; môi trường diễn ra hành vi xúc phạm, sự tác động cụ thể đối với người bị hại (bị ảnh hưởng về tâm lý ),..

Đối với hành vi này có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ, hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình như sau:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng

“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.”

2. Dùng điện thoại giả danh xúc phạm người khác

Xin kính chào công ty luật LVN Group, trước kia chồng tôi có quan hệ ngoài hôn nhân với một cô gái khác nhưng nay đã kết thúc vì tôi đã gửi đơn tố cáo đến cơ quan cô ấy làm việc và cơ quan đã trả lời bằng văn bản là cô ấy hứa sẽ không liên lạc với chồng tôi nữa. Nhưng thực tế cô ấy vẫn tiếp tục liên lạc với chồng tôi và nhiều lần sử dụng sim rác giả danh chồng tôi nói những điều khó nghe hòng làm cho tôi và chồng tôi có mâu thuẫn, rạn nứt. Cô ấy nhắn tin, zalo, facebook,… đỉnh điểm là cô ấy sử dụng hình ảnh cưới cuả vợ chồng tôi đăng trên trang cá nhân cuả tôi và ghép vào một gương mặt khác rồi làm hình nền cho tài khoản mạng xã hội cuả mình. Tôi có chụp lại những tin nhắn cuả những sim rác đó.
Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group trường hợp này tôi muốn kiện cô ấy phải làm sao và gưỉ cơ quan nào? Tôi không thể chứng minh những sim rác đó là cuả cô ấy. Chỉ có nhắn tin qua lại tôi mới biết là cô ấy thôi ?
Tôi cám ơn Luật sư của LVN Group rất nhiều và mong phản hồi cuả Luật sư của LVN Group. Trân trọng.

Hành vi gọi điện quấy rối, đe doạ và xúc phạm người khác như trên có cấu thành tội làm nhục người khác không?

Luật sư tư vấn luật hình sự về xử lý hành vi xúc phạm người khác, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định:

“Điều 86. Chứng cứ.

Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.

Điều 87 quy định về nguồn chứng cứ như sau:

Điều 87. Nguồn chứng cứ

1. Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn:

a)Vật chứng;

b) Lời khai, lời trình bày;

c) Dữ liệu điện tử;

d) Kết luận giám định, định giá tài sản;

đ) Biên bản trong hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

e) Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

g) Các tài liệu, đồ vật khác.

2. Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.

Như vậy, theo quy định của pháp luật trên những thông tin thu được từ các tin nhắn, sim rác,.. sẽ được coi là chứng cứ.

Điều 83 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định:

“Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự.

Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.

Như vậy, theo quy định pháp luật trên thì khi có một hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền làm đơn tố giác gửi tới cơ quan có thẩm quyền bao gồm Cơ quan Công an cấp huyện/Viện kiểm sát/Tòa án nơi người thực hiện hành vi phạm tội cư trú để được điều tra và giải quyết.

>> Tham khảo bài viết liên quan: Dùng facebook để xúc phạm người khác sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào?

3. Hành vi gọi điện quấy rối, đe doạ và xúc phạm người khác ?

Em chào Luật sư của LVN Group, Cho em hỏi vấn đề này ạ. Em có gặp trường hợp như thế này: chú này có một người con nuôi, khi chú nàybệnh thì có viết giấy uỷ quyền đât và nhà lại cho người cha. Sau khi ngườichú này mất thì người con nuôi này đòi bán đất để chia tài sản.

Người đượcuỷ quyền chịu bán nhưng vì chú này mới mất, người được uỷ quyền nói để tròn100 ngày rồi sẽ bán, nhưng người con nuôi không chịu. Bây h, người connuôi tranh chấp và luôn tìm cách gọi điện đe doạ, xúc phạm người được uỷquyền. Người con nuôi nói rằng trong thời gian bệnh tật chú này không đủtỉnh táo để viết giấy uỷ quyền và nói giấy uỷ quyền không có chữ ký, không có mặt vợ con thì giấy uy quyền này không hợp pháp cho em hỏi:

– Thứ nhất: trong trường hợp ký giấy uỷ quyền mà không có chữ ký không có mặt vợ và con thì giấy uỷ quyền đó có hợp pháp không ạ. ( trường hợp ở trênlà con nuôi , nhưng chưa làm tròn nghĩa vụ chăm sóc người nuôi dưỡng lúcgià yếu bệnh tật). Tuy chú này bệnh nhưng vẫn còn khả năng nhận thức được.

– Thứ 2, em muốn hỏi hành vi gọi điện quấy rối, đe doạ và xúc phạm ngườikhác như trên có cấu thành tội làm nhục người khác không. ( có bằng chứng là có ghi âm lại lời đe doạ, xúc phạm). Trong trường hợp này phải giải quyết như thế nào ạ. Em nhờ Luật sư của LVN Group giải đáp trường hợp này giúp em với ?

Mong nhận được thư của Luật sư của LVN Group. Em cảm ơn nhiều ạ.

Luật sư trả lời:

Thứ nhất: Trường hợp người chết không để lại di chúc thì tài sản người chết để lại sẽ được chia theo quy định pháp luật nếu có tranh chấp. Trường hợp mà bạn đề cập đến ở trong câu hỏi là tài sản có tranh chấp do người chết không để lại di chúc, còn giấy ủy quyền như bạn đã nói là không có giá trị pháp lý trong trường hợp này nữa. Nếu không có di chúc thì mảnh đất này sẽ chia theo quy định pháp luật, vì vậy người trông coi mảnh đất này nếu không có căn cứ nào khác sẽ không được quyền lợi gì từ mảnh đất đang tranh chấp này. Căn cứ theo Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về quyền thừa kế như sau;

“Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.”

Căn cứ theo Điều 616 người quản lý đi sản quy định như sau:

“Điều 616. Người quản lý di sản

1. Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.

2. Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.

3. Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.”

Thứ hai: Đối với trường hợp người con nuôi có hành vi chửi bới, xúc phạm người khác thì có thể căn cứ vào mức độ, tính chất của hành vi đấy như thế nào và hậu quả đối với người khác như thế nào thì có thể căn cứ vào các nội dung đấy để truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử lý hành chính. Vậy nên căn cứ theo Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định thì người này rất có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác.

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Từ căn cứ pháp lý và nội dung tư vấn của Luật sư ở trên hy vọng bạn đã rõ quy định pháp luật về vấn đề mà mình đang mắc phải từ đó có phương án giải quyết vấn đề của mình hiệu quả và đúng quy định pháp luật.

4. Xúc phạm nhân phẩm người khác khi say rượu

Thưa Luật sư của LVN Group, Ở xóm tôi có một người luôn luôn uống rượu say về chửi bới, đánh đập, đuổi vợ ra khỏi nhà. rồi chửi bới hàng xóm láng giềng, lam ảnh hưởng đến người khác thì có phạm tội gì không? Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Dân sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ- CP:

“Điều 5: Vi phạm quy định về trật tự công cộng
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”

Như vậy, hành vi xúc phạm tới anh và hàng xóm của người đàn ông kia sẽ bị xử phạt hành chính từ 100.000đ đến 300.000đ. Trong trường hợp sử dụng rượu bia dẫn tới say xỉn và có hành vi xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm và danh dự thì sẽ bị xử phạt và truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện hành.

Căn cứ theo điều 13 và điều 155 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 13. Phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác

Người phạm tội trong tình trạng say do dùng rượu hoặc chất kích thích mạnh khác, thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Như vậy, trong tình trạng say do dùng bia rượu và có hành vi xúc phạm nghiêm trọng tới nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm, việc xúc phạm đối với nhiều người sẽ được coi là tình tiết tăng nặng để cơ quan chức năng đưa ra mức xử phạt cụ thể cho tội danh này.

5. Hành vi xúc phạm mẹ chồng

Thưa Luật sư của LVN Group, Tôi muốn hỏi: Con xúc phạm danh dự, nhân phẩm mang tính chất hành hạ làm cho cha mẹ đau đớn, khổ sở sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Trả lời:

Chúng tôi xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:

Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Khi một người bị người khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm thì có quyền yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai. Trong trường hợp bị thiệt hại thì họ có quyền yêu cầu người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt hại.

.Xúc phạm mẹ chồng có thể bị khép tội làm nhục người khác ?

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Về nghĩa vụ tôn trọng danh dự, nhân phẩm của con cái đối với cha mẹ, Điều 35 Luật Hôn nhân và Gia đình đã quy định con cái có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn và hiếu thảo với cha mẹ. Con có quyền và đồng thời cũng là nghĩa vụ phải chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ. Pháp luật nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ. Mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ đều là vi phạm pháp luật, tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo các quy định của pháp luật.

Cụ thể như sau:

Trường hợp con có hành vi xúc phạm nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của cha mẹ (có dấu hiệu hình sự) thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “làm nhục người khác” được quy định tại Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Trường hợp hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người con mang tính chất hành hạ làm cho cha mẹ đau đớn, khổ sở hoặc mang tính chất ngược đãi như đối xử tàn nhẫn đối với cha mẹ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “ngược đãi hoặc hành hạ cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình” được quy định tại Điều 151 Bộ luật Hình sự.

Trường hợp người con có hành vi như lăng mạ, chửi bới xúc phạm đến nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng và không thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì theo quy định tại Điều 49, khoản 1 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi xâm hại sức khỏe các thành viên trong gia đình có thể bị xử phạt hành chính từ 1.000.000 đến 1.500.000 đồng và phải xin lỗi công khai khi cha mẹ có yêu cầu.

Như vậy, với các quy định mà chúng tôi vừa viện dẫn, trong trường hợp khuyên bảo con dâu không đạt kết quả, chị gái của bạn cần đề nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý thích hợp đối với hành vi trái pháp luật của con dâu theo các quy định nêu trên.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group