1. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án

– Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao được Chủ tịch nước bổ nhiệm trong số các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước miễn nhiệm, cách chức. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật tố tụng.

– Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

– Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

– Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Nhiệm kỳ của Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương là 05 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm. Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương giúp Chánh án thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh án. Khi Chánh án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm lãnh đạo công tác của Tòa án. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

2. Căn cứ pháp lý

Theo quy định tại Điều 44 Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án

1. Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử;

b) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án hình sự;

c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;

d) Ra quyết định thi hành án hình sự;

đ) Quyết định hoãn chấp hành án phạt tù;

e) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;

g) Quyết định xóa án tích;

h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Khi vắng mặt, Chánh án Tòa án ủy quyền cho một Phó Chánh án Tòa án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án về nhiệm vụ được ủy quyền.

2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam, xử lý vật chứng;

b) Quyết định áp dụng, đình chỉ biện pháp bắt buộc chữa bệnh;

c) Quyết định áp dụng thủ tục rút gọn hoặc hủy bỏ quyết định áp dụng thủ tục rút gọn;

d) Kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

đ) Quyết định và tiến hành hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án;

e) Tiến hành hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, trừ quy định tại điểm b khoản 1 Điều này. Phó Chánh án Tòa án không được giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi, quyết định của mình.

4. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án

Chánh án là một chức danh tố tụng. Chánh án Toà án có hai nhóm nhiệm vụ: nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; và nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người khi trực tiếp tiến hành giải quyết vụ án hình sự. Bộ luật tố tụng hình sự 2015 đã phân định rất rõ ràng, cụ thể hai nhóm nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm đó.

Với tư cách người đứng đầu Tòa án trong tố tụng hình sự, Chánh án Toà án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: tổ chức công tác xét xử của Toà án; quyết định phân công Phó Chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công thư ký Toà án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự; quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Toà án trước khi mở phiên tòa; kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quyết định của Bộ luật này; Ra quyết định thi hành án hình sự; quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù; quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; quyết định xóa án tích; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Toà án.

Khi trực tiếp tiến hành giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Toà án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau: quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định xử lý vật chứng; quyết định chuyển vụ án; cấp, thu hồi giấy chứng nhận cho người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Toà án.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chánh án

Phó Chánh án Toà án là một trong những chức danh tố tụng. Mối quan hệ giữa Chánh án và Phó Chánh án Tòa án trong tố tụng hình sự là mối quan hệ tố tụng. Mối quan hệ đó do Bộ luật tố tụng hình sự điều chỉnh. Khi Chánh án Toà án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Việc ủy nhiệm đó phải được thực hiện bằng văn bản và phải thông báo cho các ngành hữu quan biết việc ủy nhiệm đó. Khi đã được ủy nhiệm thì Phó Chánh án được thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh án Toà án. Phó Chánh án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

– Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Toà án có những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định đối với Chánh án khi tiến hành giải quyết vụ án hình sự.

– Những quyết định, yêu cầu của Chánh án, Phó Chánh án Toà án phải được các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và công dân chấp hành nghiêm chỉnh. Chánh án, Phó Chánh án Toà án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án trong BLTTHS 2015 so với BLTTHS 2003

Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án theo quy định của BLTTHS 2003:

Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án

1. Chánh án Toà án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Tổ chức công tác xét xử của Toà án;

b) Quyết định phân công Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm giải quyết, xét xử vụ án hình sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự;

c) Quyết định thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;

d) Kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này;

đ) Ra quyết định thi hành án hình sự;

e) Quyết định hoãn chấp hành hình phạt tù;

g) Quyết định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;

h) Quyết định xóa án tích;

i) Giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Khi Chánh án Tòa án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án. Phó Chánh án phải chịu trách nhiệm trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.

2. Khi tiến hành việc giải quyết vụ án hình sự, Chánh án Tòa án có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam; quyết định xử lý vật chứng;

b) Quyết định chuyển vụ án;

c) Cấp, thu hồi giấy chứng nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án.

3. Khi được phân công giải quyết, xét xử vụ án hình sự, Phó Chánh án Toà án có các nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Chánh án, Phó Chánh án Toà án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hành vi và quyết định của mình

Điều 44 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án đã trích dẫn ở phần 2. So với quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì Bộ luật tố tụng hình sự 2015:

– Đã phân định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động tố tụng (khoản 1 Điều 44) và khi giải quyết vụ án (khoản 2 Điều 44).

– Bổ sung thêm nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Chánh án, Phó Chánh án Tòa án đối với những hoạt động tố tụng mới được đưa thêm vào Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Những bổ sung này như sau: Trực tiếp tổ chức việc xét xử vụ án hình sự; quyết định giải quyết tranh chấp về thẩm quyền xét xử (điểm a khoản 1); quyết định phân công Thẩm tra viên thẩm tra hồ sơ vụ án (điểm b khoản 1); kiến nghị, kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật (điểm d khoản 2).

LUẬT LVN GROUP (Sưu tầm & Biên tập)