Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến công ty Luật LVN Group! Sau khi nghiên cứu vấn đề bạn hỏi, chúng tôi trả lời nôi dung này như sau:

1. Căn cứ pháp lý

Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNCN

2. Nội dung tư vấn

Theo quy định tại tiết c.2 điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

” Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.”

 Như vậy, nếu vợ của bạn đã đăng ký con bạn là NPT của cô ấy thì bạn sẽ không được đăng ký giảm trừ NPT đối với con bạn nữa. Nếu bạn muốn đăng ký NPT là con bạn thì vợ bạn sẽ phải giảm người phụ thuộc là con bạn với cơ quan thuế. Bạn có thể làm theo các bước sau:

Bước 1: Yêu cầu công ty nơi vợ mình đang làm việc phải báo giảm. Công ty của vợ bạn sẽ thực hiện nhập thông tin của vợ bạn, con bạn vào phần II “Đăng ký thay đổi về người phụ thuộc” trên tờ khai đăng ký NPT và xác định thời điểm kết thúc giảm trừ NPT là con bạn cho vợ bạn tại mục “đến tháng”.

Bước 2: Tại công ty bạn, thông tin của bạn là NNT và con bạn là NPT cũng được nhập vào phần II trên tờ khai đăng ký NPT và xác định thời điểm bắt đầu tính giảm trừ NPT cho bạn tại mục”từ tháng”kể từ thời điểm ngay sau thời điểm bên công ty vợ bạn báo giảm.

Ở cả hai bước trên, sau khi kê khai, cơ quan chi trả thu nhập phải nộp tờ khai đến cơ quan quản lý thuế trực tiếp. 

3. Người phụ thuộc gồm những ai?

Theo khoản d Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định người phụ thuộc bao gồm:
 
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
  – Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
    Ví dụ: Con bà A sinh ngày 25 tháng 7 năm 2011 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7 năm 2011.

  – Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

  – Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

d.2) Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. (chi tiết xem bên dưới nhé)
 
d.3) Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này. (chi tiết xem bên dưới nhé)
 
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
  – Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  – Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
  – Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
  – Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Nghĩa là: Những đối tượng trên phải là cá nhân không nơi nương tựa và người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì mới được đăng ký người phụ thuộc. (Nếu đang nuôi dưỡng nhưng không phải là cá nhân không nơi nương tựa thì cũng không được)

4. Điều kiện giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Những trường hợp nêu trên tại các tiết d.2, d.3, d.4 => Tức là: Vợ hoặc chồng; Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp; Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như: Anh ruột, chị ruột, em ruột; Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột; Cháu ruột.

=> Phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

+) Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
  – Bị khuyết tật, không có khả năng lao động (là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
  – Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
 
+) Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

=> Sau khi đã đáp ứng đã điều kiện trên người nộp thuế có thể đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc => Yêu cầu đăng ký thành công (được cấp mã số thuế người phụ thuộc) và có hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Quy định về đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:

– Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

– Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.

– Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
    Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

Nghĩa là: Những trường hợp như: Không nơi nương tựa như: Anh, chị em ruột; Ông bà nội ngoại, cô dì chú bác ruột, cháu ruột … thì hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31/12 năm đó (Nếu quá hạn thì ko được tính vào năm đó).

– Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.
    Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Ví dụ: 2 vợ chồng có 1 người con -> Thì chỉ được giảm trừ cho 1 người là Vợ hoặc Chồng trong năm đó thôi nhé.
Ví dụ: Chồng đăng ký người phụ thuộc là con từ tháng 1 -> đến tháng 5. -> Sau đó chuyển cho Vợ từ tháng 6 -> đến tháng 12 => Thì sẽ chỉ được tính giảm trừ cho 1 người là Bố 5 tháng hoặc Mẹ 7 tháng thôi nhé (Chứ không được giảm cho cả Bố 5 tháng và Mẹ 7 tháng trong năm đó đâu nhé).
-> Nên nếu có chuyền người phụ thuộc thì nên chuyển vào cuối năm, để cho trọn năm Dương lịch.

5. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh

5.1) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là Con:

– Con dưới 18 tuổi, hồ sơ chứng minh gồm:
    Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
     Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
     Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.

– Con đang theo học tại các bậc học đại học, cao đẳng …, hồ sơ chứng minh gồm:
     Bản chụp Giấy khai sinh.
     Bản chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.

– Trường hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm:
    Giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền…
 

5.2) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là Vợ hoặc Chồng:

Hồ sơ chứng minh gồm:
    Bản chụp Chứng minh nhân dân.
    Bản chụp sổ hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn.

– Trường hợp vợ hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:
    Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
    Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
 

5.3) Hồ sơ chứng minh người phụ phuộc là cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng), cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp:

Hồ sơ chứng minh gồm:
    Bản chụp Chứng minh nhân dân.
    Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
    Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
    Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
 

5.4) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là Ông bà nội ngoại; Cô dì chú bác; Anh chị em; Cháu ruột … Các cá nhân khác không nơi nương tựa tại tiết d.4:
Hồ sơ chứng minh gồm:
    Bản chụp Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
    Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Quy định về cá nhân không nơi nương tựa:

Quy định về cá nhân không nơi nương tựa các bạn có thể xem chi tiết tại 1 số văn  bản sau:
  – Khoản 5 Điều 4 Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09/04/2013 của Chính phủ
  – Điều 5 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/05/2017 của Chính phủ.
  – Điều 6 Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Chính phủ.

Căn cứ theo Công văn 832/TCT-DNNCN ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Tổng cục t huế:

“Căn cứ quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp dì ruột và cậu ruột của Ông Trần Bá Tùng không có chồng/ vợ, không có con cái và không còn bố mẹ thì dì ruột và cậu ruột của Ông Trần Bá Tùng được xác định là cá nhân không nơi nương tựa. Theo đó, trường hợp dì ruột và cậu ruột mà Ông Trần Bá Tùng đang trực tiếp nuôi dưỡng là cá nhân không nơi nương tựa và đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì dì ruột và cậu ruột của Ông Trần Bá Tùng đủ điều kiện được xác định là người phụ thuộc để tính giảm trừ gia cảnh. Việc xác minh các điều kiện quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên đối với dì ruột và cậu ruột của NNT, đề nghị Cục thuế tỉnh Bình Dương xử lý theo từng hồ sơ cụ thể.”

Công văn 2071/CT-TTHT ngày 11 tháng 03 năm 2019 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh:
 
“Trường hợp của Công ty theo trình bày và hồ sơ đính kèm thì Công ty có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cháu ruột của Ông Lê Văn Bình (người nộp thuế) trong khi người phụ thuộc còn cha và mẹ vẫn còn trong độ tuổi lao động, sức khỏe bình thường (còn nơi nương tựa) là không đúng quy định.

Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác ruột của người nộp thuế nếu những người này không còn vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột (không còn nơi nương tựa) và đáp ứng điều kiện nêu tại điểm đ Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì được tính là người phụ thuộc để đăng ký giảm trừ gia cảnh.

Trường hợp đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là em ruột trong khi người phụ thuộc còn mẹ vẫn còn trong độ tuổi lao động, sức khỏe bình thường (còn nơi nương tựa) là không đúng quy định.

Về hồ sơ minh chứng người phụ thuộc Công ty nghiên cứu tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện, về Bảng kê khai về người phải trực tiếp nuôi dưỡng Công ty hướng dẫn người nộp thuế kê khai theo mẫu 09-XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC để thực hiện. Quy định hiện hành không giới hạn giảm trừ số người phụ thuộc đáp ứng đủ điều kiện.
 

Trên đây là nội dung tư vấn của công ty Luật LVN Group về vấn đề: Nhiều người nộp thuế chung người phụ thuộc- Có được giảm trừ NPT cho tất cả những người nộp thuế ? Mội ý kiến đóng góp/phản ánh, xin vui lòng liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật thuế: 1900.0191

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật thuế – Công ty luật LVN Group