1. Người bị tạm giữ là gì?

Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

Khoản 1 Điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

– Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

– Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Những người sau đây có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp:

– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

– Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;

– Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Bắt người phạm tội quả tang: Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Bắt người đang bị truy nã: Đối với người đang bị truy nã thì bất kỳ người nào cũng có quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản tiếp nhận và giải ngay người bị bắt hoặc báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Người bị tạm giữ có quyền và nghĩa vụ gì?

Người bị tạm giữ có quyền:

a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

3. Những điểm mới về quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ

– So với quy định về người bị tạm giữ trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 thì về cơ bản, không có sự khác biệt lớn nhưng người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp trong quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 nay được gọi là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Do vậy, theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì, người bị tạm giữ gồm: người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.

– Để tạo điều kiện cho người bị tạm giữ tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã được quy định bổ sung quyền được nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác; được trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại mình hoặc buộc phải nhận mình có tội; được đưa ra chứng cứ; được trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá. Đồng thời, người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015.

4. Căn cứ nào để trả tự do cho người bị tạm giữ hình sự?

Căn cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS) và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người bị tạm giữ hình sự được trả tự do trong các trường hợp sau đây:

– Khi Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ nếu xét thấy việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ không cần thiết hoặc không có căn cứ;

– Cơ quan điều tra hủy bỏ biện pháp tạm giữ khi thấy không cần thiết;

– Viện kiểm sát không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra;

– Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ (khoản 3 Điều 118 BLTTHS).

– Trường hợp đã khởi tố bị can nhưng Viện kiểm sát ra quyết định không phê chuẩn lệnh tạm giam thì cơ sở giam giữ trả tự do cho người bị giam giữ.

Căn cứ theo Luật Tổ chức VKSND năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người bị tạm giữ hình sự được trả tự do khi việc tạm giữ không có căn cứ và trái pháp luật (điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Tổ chức VKSND).

5. Phân tích các quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ

Người bị tạm giữ để điều tra hình sự theo quy định tại Điều 59 BLTTHS 2015 trong thời hạn tạm giữ có những quyền sau:

– Được biết lý do bị tạm giữ, nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của BLTTHS.

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ: cơ quan có thẩm quyền khi tạm giữ người phải thông báo và giải thích những quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ cho họ biết.

– Khi trình bày lời khai, trình bày ý kiến không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hay buộc phải thừa nhận hành vi phạm tội: Người bị tạm giữ để điều tra có quyền trình bày về những vấn đề liên quan đến việc họ bị tạm giữ. Đây là quyền không phải là nghĩa vụ của họ, do đó họ không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc phải nhận mình có tội. Trong trường hợp này, họ có quyền im lặng.

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa: Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, người bị tạm giữ có quyền tự bào chữa cho mình hoặc nhờ người khác có hiểu biết sâu rộng về luật pháp để bào chữa cho mình hoặc yêu cầu trợ giúp pháp lý.

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu: Trong trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ có quyền cung cấp những tài liệu, chứng cứ cho cơ quan điều tra để chứng minh sự trong sạch của mình hoặc củng cố thêm sự tin cậy trong lời khai của bản thân. Họ cũng có quyền yêu cầu cơ quan điều tra đưa ra những cơ sở tạm giữ họ.

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá: Đối với những tài liệu, chứng cứ, đồ vật liên quan đến vụ án, người bị tạm giữ có quyền đưa ra quan điểm, ý kiến của mình đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá trong trường hợp có cơ sở cho rằng tài liệu chứng cứ thiếu tính chính xác, khách quan.

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ: Người bị tạm giữ có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi trái pháp luật, quyết định tạm giữ sai quy định, khiếu nại các quyết định khác có liên quan đến việc tạm giữ xâm phạm quyền lợi của người bị tạm giữ.

Bên cạnh những quyền trên, người bị tạm giữ còn được hưởng những quyền lợi khác theo quy định tại Điều 9 Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015:

– Được bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm;

– Đảm bảo chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế;

– Được gặp người thân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;

– Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ;

– Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật nếu bị tạm giữ trái luật;

– Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi quy định của pháp luật về tạm giữ.

Nghĩa vụ của người bị tạm giữ: Song song với quyền lợi được hưởng khi bị tạm giữ, người bị tạm giữ để điều tra phải thực hiện những nghĩa vụ sau:

– Chấp hành quyết định, yêu cầu, hướng dẫn của cơ quan, người có thẩm quyền quản lý, thi hành tạm giữ: trong thời hạn bị tạm giữ để điều tra, người bị tạm giữ phải nghiêm túc tuân thủ, chấp hành các quy định, yêu cầu của đơn vị quản lý tạm giữ;

– Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ, quy định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam và Bộ luật tố tụng hình sự về tạm giữ người

Nhìn chung, đây là những nghĩa vụ cơ bản mà người bị tạm giữ trong quá trình điều tra hình sự phải tuân thủ thực hiện. Mọi hành vi làm trái quy định của pháp luật trong thời hạn tạm giam có thể là cơ sở tạo tình thế bất lợi cho người bị tạm giữ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

LUẬT LVN GROUP (Sưu tầm & Biên tập)