Nhưng trong thời gian chờ đến ngày nghỉ việc, nhân viên lơ là công việc và có 3 ngày nghỉ có phép trong T7/2016, làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất của bộ phận đang làm việc. Giám đốc công ty quyết định cho công nhân A nghỉ việc trước thời hạn. Cụ thể là nghỉ việc bắt đầu từ ngày 27/7/2016. Tiền lương T7/2016 công nhân A đã kí vào phiếu hẹn lương và nhận vào ngày 15/8/2016. Khi thỏa thuận cho công nhân A nghỉ trước thời hạn, công ty đã không lập biên bản thỏa thuận. Sau đó công nhân A viết đơn khiếu nại về Phòng LĐ-TB & XH Tỉnh khiếu nại đòi công ty phải trả tiền lương T8/2016. Công ty đã tham dự buổi hòa giải lao động tại Phòng LĐ-TB & XH Tỉnh. Công ty đề nghị công nhân A quay lại Công ty và làm việc cho đến hết ngày 30/8/2016. Nhưng công nhân không đồng ý quay về làm. Xin hỏi vậy cách xử lí của Công ty chúng tôi như vậy là đúng hay sai?

Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp trường hợp này. Trân trọng cảm ơn và kính chào.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật lao động của công ty Luật LVN Group. 

>> Luật sư tư vấn lao động trực tuyến, Gọi:  1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012

2. Nội dung giải đáp

– Người lao động vẫn làm việc bình thường trong thời hạn báo trước trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Trong thời gian 45 ngày đó, quan hệ lao động vẫn được tồn tại giữa người lao động và người sử dụng lao động. Đơn xin nghỉ việc của công nhân A chưa được công ty chấp nhận, đến hết 45 ngày mới được chấp nhận. Nếu việc cho công nhân A nghỉ việc mà không có lý do để đơn phương chấm dứt hợp đồng theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 thì đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái với quy định của pháp luật.

“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”

Theo quy định trên thì công ty phải nhận công nhân A trở lại làm viêc, trả lương, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Công ty phải làm như vậy mới được coi là hợp pháp. Nếu người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì công ty ngoài khoản bồi thường còn phải chi trả trợ cấp thôi việc. 

– Nếu Công ty đánh giá việc công nhân A lơ là công việc ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất mà coi đó là hành vi thường xuyên không hoàn thành công việc và lấy đó là căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, công ty phải có quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc và quy chế này có xác nhận của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại cơ sở. Khi đơn phương công ty A phải làm theo quy định tại Điều 38 Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.”

Nếu việc đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng theo quy định trên thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 Bộ luật lao động như đã nêu trên.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:  1900.0191  hoặc gửi qua email  để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.     

Bộ phận Tư vấn Pháp luật lao động – Công ty luật Minh KHuê