1. Những trường hợp nào được phép ủy quyền trong quan hệ dân sự ?
Chào Luật sư, tôi trong một tình huống, không biết nên kiện thế nào, kính mong Luật sư của LVN Group tư vấn :
– Năm 2014 tôi có mua chiếc xe suzuki sport giấy tờ thanh lý của anh P. Sau đó tôi bán lại cho anh Nhân, A Nhân bị công a bắt, tịch thu xe ( Sau khi điều tra, xe trên giấy tờ không hợp lệ). Năm 2016 anh Nhân xuống nhà đòi lại tiền. Tôi nên kiện anh Kong như thế nào, kiện ở đâu để đòi lại tiền. lúc tôi mua xe, a Kong có công chứng giấy ủy quyền cho tôi. hiện tôi chỉ còn những hình ảnh liên quan, không còn giữ giấy tờ mua bán. Giấy tờ ủy quyền, cavetxe.. lời khai công an điều tra Q6 đang giữ, nhưng 2 năm rồi vẫn chưa kết thúc vụ án.
Xin hỏi Luật sư của LVN Group: trong trường hợp người ủy quyền có được ủy quyền cho nhiều người trong cùng một nội dung không? Vì dụ trường hợp một người vợ liệt sĩ (thân nhân chủ yếu) ủy quyền cho 3 người, gồm em và 2 cháu đi tìm mộ liệt sĩ, như vậy có hợp lý không?
Luật sư tư vấn xác lập quan hệ ủy quyền hợp pháp, gọi ngay: 1900.0191
Trả lời:
Căn cứ theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015 định nghĩa: Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Khoản 1 Điều 134 Bộ luật dân sự định nghĩa: Đại diện là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi chung là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của cá nhân hoặc pháp nhân khác (sau đây gọi chung là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
Điều 138 Bộ luật dân sự quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:
Điều 138. Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Như vậy, từ những quy định trên có thể thấy pháp luật không hạn chế việc ủy quyền cho nhiều người trong cùng một văn bản, tuy nhiên, cần lưu ý về tư cách của cả người ủy quyền và người được ủy. Cụ thể:
– Đối với người ủy quyền: nội dung ủy quyền phải phù hợp với điều kiện chủ thể trong giao dịch, ví dụ: nội dung ủy quyền liên quan đến việc khai thác, định đoạt tài sản hoặc thực hiện một số công việc liên quan đến tài sản đó thì bên ủy quyền phải là chủ sở hữu tài sản ( hoặc người có quyền sử dụng tài sản hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật).
– Đối với bên được ủy quyền: phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật dân sự. Cụ thể, Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.
Xin chào Luật Sư, Công ty em là 1 trong những cổ đông của công ty liên doanh sắp thành lập. Các sáng lập viên có làm văn bản ủy quyền cho công ty em chi hộ một số chi phí trước khi thành lập liên doanh. Như vậy phần tiền chi hộ đó, công ty em có nhất thiết phải tính lãi không? (vì các bên nhất trí sẽ không tính phần lãi này).
=> Chào bạn, việc bạn chi hộ phần vốn cho bên kia có tính lãi hay không tùy thuộc vào hợp đồng thỏa thuận giữa 2 bên. Tuy nhiên khi bạn tính lãi thì phần lãi đấy bạn sẽ phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Thưa Luật sư của LVN Group, Công ty mình muốn làm giấy ủy quyền cho Phó giám đốc để điều hành các công việc của công ty cũng như ký hợp đồng với đối tác, như vậy giấy ủy quyền có cần phải làm công chứng không ?
Trả lời: Trường hợp công ty muốn ủy quyền cho Phó giám đốc công ty để điều hành các công việc hàng ngày của công ty cũng như ký kết các hợp đồng với đối tác thì công ty chỉ cần lập văn bản ủy quyền với nội dung ủy quyền phù hợp theo quy định trong điều lệ công ty và quy định của pháp luật và không bắt buộc phải công chứng.
Kính nhờ Luật sư giải đáp. Từ cuối năm 2016 trở về trước doanh nghiệp tôi đăng ký giấy phép kinh doanh bao gồm nhiều ngành nghề trong đó có ngành xây dựng. Đầu năm 2016 tôi giảm bớt ngành nghề đăng ký kinh doanh bao gồm nghề xây dựng nhưng do năm 2014 doanh nghiệp vẫn còn 1 hợp đồng chưa quyết toán. Vậy cho tôi hỏi để quyết toán Hợp đồng của doanh nghiệp tôi có xuất hóa đơn được không?. Nếu không xuất được có thể ủy quyền đơn vị khác có cùng ngành nghề xuất hóa đơn được không? Trân trọng cám ơn!
=> Chào bạn, căn cứ theo khoản 1 điều 16 thông tư 39/2014 được sửa đổi bởi Thông tư 26/2015/TT-BTC quy định như sau:
1. Nguyên tắc lập hóa đơn
a) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh chỉ được lập và giao cho người mua hàng hóa, dịch vụ các loại hóa đơn theo hướng dẫn tại Thông tư này.
b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.
c) Hóa đơn được lập một lần thành nhiều liên. Nội dung lập trên hóa đơn phải được thống nhất trên các liên hóa đơn có cùng một số.
Đối với hóa đơn thu cước dịch vụ viễn thông, hóa đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước, hóa đơn thu phí của các ngân hàng, vé vận tải hành khách của các đơn vị vận tải, các loại tem, vé, thẻ và một số trường hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, khi lập hóa đơn được thay thế liên 1 bằng bảng kê chi tiết số hóa đơn thực tế đã lập. Chi tiết mỗi số hóa đơn giao khách hàng được thể hiện trên một dòng của Bảng kê với đầy đủ các tiêu thức đã được đăng ký tại hóa đơn mẫu gửi cùng Thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Bảng kê được lập hàng tháng, được in ra giấy để lưu trữ bảo quản hoặc lưu trữ bằng phương tiện điện tử (Ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB), đĩa CD và DVD, đĩa cứng gắn ngoài, đĩa cứng gắn trong). Việc bảo quản, lưu trữ bảng kê thực hiện theo quy định hiện hành về bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán. Nếu lưu trữ bằng giấy thì bảng kê phải có đầy đủ tên, chữ ký người lập bảng kê; tên, chữ ký thủ trưởng đơn vị; dấu đơn vị. Nếu lưu trữ bằng phương tiện điện tử thì bảng kê phải có chữ ký điện tử của đơn vị và nội dung bảng kê phải đảm bảo có thể truy cập kết xuất và in ra giấy khi cần tham chiếu. Các đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ thông tin trên bảng kê hóa đơn đã lập trong ngày, trong tháng và phải đảm bảo lưu trữ để cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan chức năng khác khi có yêu cầu
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
…..
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
Như vậy, thời điểm bạn thực hiện hợp đồng thì công ty của bạn vẫn còn kinh doanh nghành nghề này, nên bạn có thể có hoàn toàn điều kiện để bạn tạo lập hóa đơn.
2. Tư vấn giấy ủy quyền cho vợ kinh doanh bất động sản ?
Chào Luật sư của LVN Group! Em xin hỏi 1 số vấn đề về thủ tục ủy quyền: Hiện em đang công tác và làm việc ở nước ngoài và vợ em cũng đang sống cùng em ở đây. Nhưng giờ vợ em về Việt Nam để kinh doanh và cần vốn nên cần dùng những Bất Động Sản của 2 vợ chồng để thế chấp vay vốn ngân hàng. Vì em không có thời gian về được nên phải làm giấy ủy quyền cho vợ. Vậy nội dung giấy ủy quyền em cần phải viết là: Để cho vợ toàn quyền sử dụng BĐS của 2 vợ chồng để thế chấp vay vốn ngân hàng, hay phải viết là đại diện em làm mọi giấy tờ giúp em khi em vắng mặt. Nên viết thế nào cho tốt? Giấy ủy quyền có được phép khai nhiều nội dung không hay chỉ được 1 nội dung cần ủy quyền? Trên giấy ủy quyền có cần phải khai báo thêm thời gian hết hiệu lực của giấy ủy quyền không? Rất mong được sự trả lời sớm nhất của Luật sư của LVN Group em xin chân thành cảm ơn.
Hợp đồng ủy quyền có giá trị pháp lý khi nào ?– Ảnh minh họa
Trả lời:
Theo như quy định của pháp luật Dân sự về hoạt động ủy quyền thì bạn có thể làm giấy ủy quyền cho vợ, trong đó tùy vào phạm vi hoạt động mà bạn muốn ủy quyền để xác định nội dung cho phù hợp.
Đối với việc bạn muốn ủy quyền cho vợ được sử dụng những tài sản chung của 2 vợ chồng để thế chấp vay vốn ngân hàng thì bạn có thể ghi rõ là: ” Bên A ( bên ủy quyền) ủy quyền cho bên B ( bên nhận ủy quyền) được thực hiện các giao dịch liên quan đến bất động sản là tài sản chung của A và B. Bên B có trách nhiệm thay mặt bên A thực hiện các giao dịch trên và thông tin lại cho bên A các vấn đề có liên quan”.
Trong giấy ủy quyền, bạn có thể ủy quyền nhiều nội dung khác nhau. Bạn có thể quy định về thời hạn có hiệu lực của giấy ủy quyền, Nếu không xác định cụ thể thì thời hạn có hiệu lực của giấy ủy quyền sẽ là 1 năm theo quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015.
3. Ủy quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp ?
Em ở thành phố Hồ Chí Minh vì lý do công việc cho nên em không về quê được nên em muốn ủy quyền cho mẹ em làm lý lịch tư pháp để làm chứng chỉ hành nghề có được không ạ? Nếu làm được thì cần những giấy tờ gì ạ?
Trả lời:
Lý lịch tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản. Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009 thì:
“Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền”.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn vì một số lý do nên bạn không thể về nơi đăng kí hộ khẩu thường trú của mình thì bạn có thể ủy quyền cho người khác thay bạn thực hiện việc xin Phiếu lý lịch tư pháp. Việc ủy quyền đó phải được thực hiện thành văn bản và không phải công chứng, chứng thực. Đối với người ủy quyền là cha, mẹ, vợ, con, chồng của bạn thì việc ủy quyền không phải thực hiện bằng văn bản. Do đó, nếu bạn muốn ủy quyền cho mẹ bạn xin phiếu lí lịch tư pháp thay bạn thì hoàn toàn được và không cần phải thể hiện bằng văn bản.
4. Nội dung ủy quyền của Chủ tịch Công ty TNHH một thành viên cho Giám đốc Công ty ?
Thưa Luật sư của LVN Group! Công ty tôi là một doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty TNHH một thành viên, do tổ chức làm chủ sở hữu, được tổ chức quản lý và hoạt động theo mô hình Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty. Cả hai chức danh này theo Điều lệ quy định đều là người đại diện theo pháp luật của Công ty (có quy định quyền và nhiệm vụ cụ thể trong Điều lệ). Xin được LuatLVN tư vấn cho tôi nội dung sau: Chủ tịch Công ty có bắt buộc phải ủy quyền cho Giám đốc công ty thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh hay không? Nếu bắt buộc, thì phải ủy quyền những nội dung gì? trong các lĩnh vực nào? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì công ty của bạn có 2 người đại diện theo pháp luật là Chủ tịch và Giám đốc.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch công ty và Giám đốc công ty đã được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Do đó, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất và kinh doanh, đối với những công việc đã nằm trong nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc thì Chủ tịch không cần phải ủy quyền cho Giám đốc.
Đối với những nhiệm vụ, quyền hạn thuộc về Chủ tịch công ty, không thuộc Giám đốc nhưng Chủ tịch công ty muốn Giám đốc thực hiện thay thì Chủ tịch công ty có thể viết giấy ủy quyền hoặc làm hợp đồng ủy quyền cùng với Giám đốc.
Do bạn không nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch công ty cũng như Giám đốc nên chúng tôi không thể nói rõ cần ủy quyền những vấn đề gì, tuy nhiên hoạt động ủy quyền này không phải là hoạt động bắt buộc để tổ chức cũng như quản lí công ty.
5. Ủy quyền đứng tên trên Giấy phép đăng ký kinh doanh ?
Chào công ty luật LVN Group, Tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau. Ông A đang có nhu cầu thành lập doanh nghiệp TNHH, nhưng vì một số lý do cá nhân nên ông A đã ủy quyền cho Bà B đứng tên giấy phép đăng ký kinh doanh. Ông A muốn lập một hợp đồng ủy quyền cho bên B đứng thay và thực hiện các thủ tục pháp lý trong quá trình hoạt động của công ty. Bên A sẽ chịu mọi trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, tài chính của công ty. Luật LVN Group tư vấn giúp tôi khi tôi lập hợp đồng ủy quyền như vậy có giá trị pháp lý hay không và trong đó hai bên sẽ có những điều kiện ràng buộc như thế nào? Cảm ơn công ty luật LVN Group.
Trả lời:
Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Tuy nhiên nội dung ủy quyền không được trái với quy định của pháp luật, trong trường hợp này, nội dung ủy quyền không được trái quy định của pháp luật Doanh nghiệp. Theo đó, A muốn ủy quyền cho B để B đứng tên trên Giấy phép đăng ký kinh doanh nhưng A sẽ là bên chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động kinh doanh của công ty mà B được ủy quyền đứng tên đó, với nội dung ủy quyền như vậy là không phù hợp với quy định của pháp luật Doanh nghiệp. Nếu B đứng tên trên giấy đăng ký kinh doanh, tức B là chủ sở hữu công ty, khi đó theo quy định tại Khoản 1 Điều 73 Luật Doanh nghiệp 2014:
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
Ngoài ra, khi trở thành chủ sở hữu công ty, B sẽ có các quyền và nghĩa vụ tương ứng theo quy định tại các Điều 75, Điều 76 Luật Doanh nghiệp. Như vậy, nếu A để B đứng tên trên Giấy phép đăng ký kinh doanh thì theo quy định của Luật Doanh nghiệp, B là người chịu trách nhiệm đối với hoạt động kinh doanh của công ty chứ không phải là A. Do đó, văn bản ủy quyền của A cho B với nội dung như A mong muốn là trái với quy định của pháp luật nên sẽ không có hiệu lực pháp lý.
6. Ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai ?
Tôi có một lô đất ở tỉnh Bình Phước do không đủ điều kiện đứng tên nên tôi đã để con trai đứng tên trong sổ đỏ. Nay, tôi có tranh chấp đất đai với hộ kế bên đất nhà tôi. Con trai tôi đi làm ở Thành Phố HCM muốn làm giấy ủy quyền để tôi đứng ra làm đơn kiến nghị. Vậy con trai tôi có thể đến phòng công chứng nào để làm giấy ủy quyền. Và khi đi làm giấy ủy quyền cần đem theo những giấy tờ gì. Mong nhận được tư vấn của quý công ty.
Trả lời:
Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: Đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
3. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
Như vậy, trong trường hợp con trai anh không thể tham gia giải quyết việc tranh chấp đất đai nêu trên, con trai anh hoàn toàn có thể làm giấy ủy quyền cho anh tham gia thay mình. Việc công chứng có thể được thực hiện tại bất kỳ phòng công chứng/ văn phòng công chứng nào. Khi đi công chứng, con trai bạn cần chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014 như sau:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.
Mọi vướng mắc về việc xác lập giấy ủy quyền theo luật dân sự vui lòng gọi: 1900.0191 để được Luật sư của LVN Group, luật gia, chuyên gia pháp lý của công ty luật LVN Group tư vấn và giải đáp trực tuyến.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group