1. Phải làm gì khi bị giả mạo fanpage facebook ?

Cơ quan tôi có 1 facebook fanpage, có đặt biểu tượng trên website. Nhưng có 1 số người giả mạo tạo các trang khác lấy danh nghĩa cơ quan tôi . Vậy tôi phải làm gì? Có cần xin giấy phép mạng xã hội như thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 hay không?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư của LVN Group. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Phải làm gì khi bị giả mạo fanpage facebook ?

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật 1900.0191

Trả lời:

Đối với trường hợp của cơ quan bạn, hiện nay Luật công nghệ thông tin 2006 ghi nhận tại Điều 77. Xử lý vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin như sau:

“1. Cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, đình chỉ hoạt động, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật”.

Như vậy, khi cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật về công nghệ thông tin thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cơ quan bạn, bạn có cung cấp thông tin cơ quan bạn có 1 fanpage facebook, có đặt biểu tượng trên website nhưng 1 số người giả mạo tạo các trang khác lấy danh nghĩa cơ quan bạn, như vậy những người này đã thực hiện hành vi lập facebook giả trên cơ sở sử dụng thông tin với danh nghĩa cơ quan của bạn, theo quy định thì hành vi này tùy theo mức độ sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị xử phạt hành chính, hoặc phải bồi thường nếu gây thiệt hại.

Do thông tin bạn đưa ra chưa nêu rõ được hành vi của đối tượng trên nên chúng tôi chia ra các trường hợp xử phạt như sau:

Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện):

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

…n) Giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác”;

Ngoài ra tại khoản 4 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện cũng quy định về hình thức xử phạt bổ sung như sau:

…4. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.

Có thể bị xử lý hình sự

Về trách nhiệm pháp lý của cá nhân có hành vi vi phạm việc mạo danh trên mạng xã hội là hành vi vi phạm pháp pháp luật. Hiện nay, hành vi mạo danh, giả mạo trên mạng xã hội làm xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức bị Bộ luật Dân sự nghiêm cấm, theo đó pháp luật ghi nhận danh dự, nhân phẩm, uy tín cá nhân, tổ chức được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Luật Công nghệ thông tin và Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15-7-2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng cũng nghiêm cấm việc giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, cụ thể tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định 72/2013 ghi nhận nghiêm cấm hành vi:

“1. Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:

e) Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”.

Bên cạnh việc xử phạt hành chính, hành vi mạo danh trên mạng xã hội căn cứ vào từng vụ việc cụ thể, người thực hiện hành vi có thể bị khởi tố về tội làm nhục người khác, tội vu khống, tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet…Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm từ việc giả mạo facebook cùa người khác, nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu theo một hoặc những tội danh khác nhau được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Chẳng hạn, nếu dùng facebook giả mạo xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự người khác thì có thể cấu thành tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 BLHS, hình phạt tối đa đến 05 năm tù; hoặc “tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng internet” theo Điều 288 BLHS (hình phạt tối đa đến 07 năm tù)…..

Bên cạnh đó, người bị mạo danh có thể khởi kiện vụ việc dân sự để đòi bồi thường thiệt hại về tinh thần và vật chất, xin lỗi hoặc cải chính công khai do hành vi này gây ra (căn cứ quy định về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Bộ luật dân sự 2015).

Như vậy, để bảo vệ quyền lợi của cơ quan bạn trong trường hợp này, khi phát hiện hành vi giả mạo trước tiên cơ quan bạn có thể sử dụng các công cụ của mạng Facebook, gửi thông tin tới nhà cung cấp để họ khóa các tài khoản giả mạo, đồng thời thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi có hậu quả xảy ra, cơ quan bạn nên nhanh chóng thông báo với cơ quan chức năng để đề nghị xử lý vi phạm. Đồng thời cơ quan bạn cũng có quyền khởi kiện tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của cơ quan một cách tốt nhất.

Đối với vấn đề bạn hỏi, cơ quan bạn có cần xin giấy phép mạng XH như Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin diện tử và mạng xã hội hay không?

Theo quy định tại khoản 3; khoản 4 Điều 23. Quản lý việc thiết lập trang thông tin điện tử, mạng xã hội Nghị định 72/2013/NĐ-CP về Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng ghi nhận:

“3. Trang thông tin điện tử cá nhân, trang thông tin điện tử nội bộ phải tuân theo các quy định về đăng ký và sử dụng tài nguyên Internet và các quy định có liên quan tại Nghị định này.

4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội”.

Mặt khác, Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 Quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin diện tử và mạng xã hội, tại khoản 1; khoản 2 Điều 2 ghi nhận:

“Điều 2. Quy định chung

1. Các trang thông tin điện tử không phải cấp phép:

a) Trang thông tin điện tử nội bộ quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng (sau đây viết tắt là Nghị định số 72/2013/NĐ-CP)

b) Trang thông tin điện tử cá nhân quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Cá nhân có quyền chia sẻ những thông tin không vi phạm các quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP trên trang thông tin điện tử cá nhân và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung các thông tin được đăng tải, chia sẻ; không đại diện cho tổ chức hoặc cá nhân khác và không cung cấp thông tin tổng hợp.

c) Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cung cấp thông tin được quy định tại Điều 10 Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

d) Trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP không phải cấp phép theo quy định tại Thông tư này nhưng phải tuân thủ theo quy định của pháp luật chuyên ngành và các quy định có liên quan.

đ) Diễn đàn nội bộ dành cho hoạt động trao đổi, hỏi đáp thông tin nội bộ liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, dịch vụ, sản phẩm, ngành nghề phục vụ cho hoạt động của chính cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó.

2. Các trang thông tin điện tử phải cấp phép:

a) Trang thông tin điện tử tổng hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP.

Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, mạng xã hội khi cung cấp thông tin tổng hợp thì phải đề nghị cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.

Trang thông tin điện tử tổng hợp của cơ quan báo chí: Cấp phép như đối với trang thông tin điện tử tổng hợp.

b) Mạng xã hội.

Các trang thông tin điện tử nội bộ, trang thông tin điện tử ứng dụng chuyên ngành, trang thông tin điện tử tổng hợp nếu thiết lập mạng xã hội phải đề nghị cấp phép như đối với mạng xã hội.

Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về những nội dung thông tin do mình cung cấp”.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của cơ quan bạn theo các quy định nêu trên thì cần phải thực hiện các thủ tục để xin cấp phép theo quy định của pháp luật.l

2. Hành vi xúc phạm cá nhân trên mạng xã hội?

Xin chào Luật LVN Group, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Xin hỏi, trong trường hợp trên facebook, có người lấy hình và viết những lời khó nghe và có hành vi xúc phạm đến bản thân tôi thì tôi có thể kiện họ được không?
Xin cám ơn!
Người gửi: Diem Kieu

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Xử lý hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội ?

Xử lý hành vi xúc phạm người khác trên mạng xã hội – Ảnh minh họa

Trả lời:

Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.

“Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”;

Ngoài ra, nếu tính chất và mức độ của hành vi xuyên tạc, xúc phạm, vu khống là nghiêm trọng, và có đủ căn cứ, thì hành vi này sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Theo đó, bạn cần trình báo với các cơ quan chức năng (Cơ quan Công an, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông), đề nghị các cơ quan này điều tra, xác minh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn theo đúng quy định của pháp luật.

3. Tư vấn về việc phát tán clip lên trên mạng xã hội?

Kính chào công ty luật LVN Group, thưa Luật sư của LVN Group hiện nay em đang có một vấn đề thắc mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp em. Hiện tại em đang ở TPHCM. Em thường lên skype để học tiếng anh, vào 1 ngày thì 1 người con gái có nick name là Liy vào để show với em, em thấy cô ấy đẹp và trắng nên em đã lỡ dại show cô ấy 1 lần. rồi vài ngày thì có 1 người đàn ông có nick name là Sam Handsome vào chát với em.
Lúc đầu thì anh ấy nói chuyện rất đàng hoàng, sau vài ngày thì anh ta muốn em show, em không chịu và anh ta nói có đoạn video em show với Liy sẽ được share trên facebook và youtube nếu em không chịu show với anh ta. lúc đó em mới biết 2 người đó là đồng bọn và cũng có thể là 1 người. Ban đầu em có sợ, nhưng sau đó em bình tĩnh và giả bộ nói với anh ấy rằng: “em đang muốn nổi tiếng mà không biết làm cách nào anh có thể post lên mạng trên youtube em có rất nhiều clip em với bạn gái làm tình với nhau.
Em không ngại anh post lên đâu” sau đó anh ta nói rằng” sẽ không post lên nữa, em có thể show vài phút” ” em trả lời là không, và giờ em không quan tâm đến việc anh có post hay không post” sau đó em chặn tất cả và xóa hết tin nhắn anh ấy dọa em. Em ngu ngốc vì đó có thể là bằng chứng anh ấy đang đe dọa em ? 2 người đó giờ đang ở Hà Nội và nói là sẽ gặp em. họ biết số phone em, biết họ tên địa chỉ em. Em không biết được họ có thể tìm được facebook em không? trường hợp như clip đó được phát tán thì em phải làm sao? và làm sao để nó không được phát tán? xin giúp em và cho em ý kiến. Em đang rất sợ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Người gửi:H.D

Trả lời:

Theo quy định tại điều 32 và điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 32. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Điều 38. Quyền về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình

1. Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân phải được người đó đồng ý, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng, công khai thông tin liên quan đến bí mật gia đình phải được các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường hợp luật có quy định khác.

3. Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật quy định.

4. Các bên trong hợp đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình xác lập, thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Căn cứ vào hai điều luật trên thì việc người khác đăng và phát tán clip của bạn trên mạng khi không hỏi ý kiến và được sự cho phép của bạn thì đó là hành vi trái pháp luật. Để bảo vệ quyền lợi của mình bạn có thể làm đơn khởi kiện lên cơ quan có thẩm quyền yêu cầu giải quyết về hành vi sai trái của ngừoi đã đăng tải hành vi của bạn va ngăn chặn sự phát tán clip đó .Theo quy định tại điều 361 và điều 592 bộ luật dân sự quy định về việc bồi thường những thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm như sau:

Điều 361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ

1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần.

2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được, bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.

3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của một chủ thể.

Điều 592. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;c) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy đối với hành vi đăng tải video liên quan tới đời tư của cá nhân mà không được sự đồng ý thì họ phải chịu trách nhiệm cả bồi thường về vật chất và bồi thường về tinh thần cho người bị thiệt hại theo quy định tại hai điều luật trên.Trong trường hợp việc đăng tải hình ảnh trái phép đó lên mạng máy tính mà gây hậu quả nghiêm trọng cho bạn thì người đăng tải đó sẽ bị xử lý hính sự theo quy định tại điều 288 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 như sau:

Điều 288. Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đưa lên mạng máy tính, mạng viễn thông những thông tin trái với quy định của pháp luật, nếu không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điều 117, 155, 156 và 326 của Bộ luật này;

b) Mua bán, trao đổi, tặng cho, sửa chữa, thay đổi hoặc công khai hóa thông tin riêng hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên mạng máy tính, mạng viễn thông mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó;

c) Hành vi khác sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính, mạng viễn thông.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng quyền quản trị mạng máy tính, mạng viễn thông;

c) Thu lợi bất chính 200.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên;

đ) Xâm phạm bí mật cá nhân dẫn đến người bị xâm phạm tự sát;

e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc quan hệ đối ngoại của Việt Nam;

g) Dẫn đến biểu tình.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

4. Làm gì khi bị xúc phạm danh dự nhân phẩm trên mạng xã hội?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Tôi năm nay 21 tuổi, là sinh viên của trường cao đẳng ở Đà Nẵng, ngoài công việc học ở trường tôi còn làm thêm nghề người mẫu. Có thời gian tôi thực hiện một album ảnh Nude và các nhiếp ảnh gia của tôi có đăng một số hình lên facebook.
Sự việc tệ hơn là đã có kẻ xấu nào đó đã copy các tấm ảnh đó về và tạo facebook giả danh cháu, đăng những tấm ảnh Nude đó lên với lời bình luận không hay nhằm mục đích xúc phạm danh dự, nhân phẩm của tôi. Thêm vào đó, người này còn tung cá tấm ảnh đó của cháu lên facebook nhóm của trường và các facebook khác để toàn bộ sinh viên trong trường biết đến. Người đó còn đưa số điện thoại của tôi cho người khác làm phiền, gọi nhục tôi đi khách. Với sự việc như vậy tôi phải làm sao thưa Luật sư của LVN Group, tôi có thể khởi kiện được không ạ ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thưa!
Người gửi: Anhmy

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.0191

Trả lời:

Nghị định số 15/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi pham hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện

“Điều 66. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin

“3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác”;

Ngoài ra, nếu tính chất và mức độ của hành vi xuyên tạc, xúc phạm, vu khống là nghiêm trọng, và có đủ căn cứ, thì hành vi này sẽ bị xử lý hình sự theo các tội danh tương ứng tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017:

“Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%75.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên76;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

“Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%77;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên78;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Theo đó, bạn có thể khởi kiện người kia với những hành vi bạn nêu ra. Tham khảo: Mẫu đơn khởi kiện

5, Tống tiền người yêu cũ dọa đăng ảnh nóng trên Facebook có sao không?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi và A quen nhau được 3 năm hồi sinh viên, tuy nhiên tốt nghiệp ra trường, tôi cũng có nhiều thay đổi về học việc, về công việc rồi đi làm, và 2 đứa cũng dần ít gặp nhau hơn, và bây giờ tôi cũng đã kết hôn và đang có em bé.

Ngày 15/12/2018, sau 3 tháng không liên lạc, A đăng hình nóng của tôi qua tin nhắn cho tôi, A nói A có rất nhiều hình nóng của tôi nhiều hơn như vậy, biết tôi rất lo lắng nên ngày hôm sau ngày 16/12/2018, A nhắn tin đe dọa tôi, ép tôi phải gửi cho A số tiền là 500 triệu đồng vào tài khoản của A nếu không A sẽ tung lên Facebook, gửi cho chồng tôi, và gửi cho cả bạn bè xung quanh tôi, rồi cả bố mẹ chồng tôi biết. Thật sự với số tiền lớn như vậy, tôi không thể đưa cho A được và ngay cả bây giờ tôi cũng không có được. Vậy, Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi hành vi của A có bị tội gì không thưa Luật sư? Cảm ơn Luật sư của LVN Group đã tư vấn và hỗ trợ!

Trả lời:

Như bạn có trình bày ở trên thì trước đây bạn có tình cảm với A hồi sinh viên, tuy nhiên về sau này bạn đã kết hôn với người khác và có một gia đình rất hạnh phúc, và bạn cũng đang có em bé. Song, gần đây A có nhắn tin cho bạn và đe dọa bạn nếu bạn không đưa 500 triệu đồng gửi vào tài khoản cho A thì A sẽ gửi toàn bộ ảnh nóng của bạn mà A có cho chồng bạn, bạn bè xung quanh của bạn và bố mẹ chồng của bạn. Như vậy, hành vi của A có hành vi dùng thủ đoạn để uy hiếp bạn và nhằm cưỡng đoạt số tiền của bạn là 500 triệu đồng.

Cùng với đó, hành vi này của A là hành vi có tính chất cố ý. Như vậy hành vi này của A đã có cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể số tiền là 500 triệu đồng, do đó có thể thuộc vào Điểm a Khoản 4 Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 cụ thể là tội Cưỡng đoạt tài sản. Cụ thể như sau:

“4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”

Như vậy, hành vi của A cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định tại Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, tội cưỡng đoạt tài sản, với số tiền là 500 triệu đồng thì hành vi này sẽ chịu khung hình phạt là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Trân trọng cám ơn!

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group