Vì em là người miền trung, vé xe đã mua trước đó hơn 2 tháng rồi, không thể đổi được, nên em đã tự ý bỏ về, qua mùng 5 Tết em vô lại thì công ty không cho em làm việc nữa, và em nhớ là cũng không trả lương cho em tháng lương truớc Tết (thời gian khá lâu rồi em không nhớ rõ), đồng thời yêu cầu em phải bồi thường hợp đồng này nọ mới trả sổ bảo hiểm cho em.

Vậy anh chị cho em hỏi:

1) Công ty yêu cầu như vậy có đúng không ạ, nếu công ty sai luật thì em (hoặc bộ phận nhân sự, kế toán công ty em đang làm) phải làm gì để lấy lại được sổ bảo hiểm cho em khi công ty gây khó khăn ạ? Công ty cũ có quyền giữ sổ bảo hiểm của người lao động để ràng buộc chuyện giải quyết đền bù hợp đồng không ạ?

2) Trường hợp công ty yêu cầu vậy là đúng luật, em chấp nhận bỏ số tiền đã đóng trong thời gian làm tại công ty đó, và làm đơn cấp lại sổ mới trên SỐ sổ cũ có được không ạ. (Thời gian trước em có nhờ BHXH tra dùm em thì công ty đã chốt sổ bảo hiểm cho em.) Em xin trích 1 vài điều khoản ràng buộc trong hợp đồng lao động mà công ty cũ quy định và em đã ký để Anh/Chị có thể nắm thông tin và giải đáp giúp em ạ: ( em cũng chưa chắc là nó có đúng luật Việt Nam mình không ) ” Ngày nghỉ: tết tây 1/1, mồng một tết âm lịch và một trong các ngày mùng 30, 2, 3, 4 ( tức là ngày 30, mùng 2, 3, 4 Tết âm lịch của người Việt Nam mình đó ạ ) đảm bảo có thể nghỉ 2 ngày trong 5 ngày tết và các ngày lễ của Việt Nam. Ngoài ra những ngày nghỉ của Việt Nam coi như là ngày đi làm, ( tùy tình trạng khách hàng cũng có trường hợp đi làm) Nhưng thực chất là làm cả ngày Tết của Việt Nam mình Anh/Chị ạ ” Hiện tại thì công ty cũ đã đổi tên và địa điểm, nhưng em có thể tìm hiểu được 2 thông tin cơ bản đó. Nếu trong quá trình giải đáp giúp em mà Anh/Chị cần em bổ sung thông tin gì, em rất sẵn lòng ạ.

Em xin chân thành cảm ơn!

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụcTư vấn pháp luật lao động của Công ty Luật LVN Group.

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời: 

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Liên quan đến câu hỏi của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

1. Cơ sở pháp lý.
Bộ luật lao động năm 2012.
2. Nội dung phân tích.
Thứ nhất, về việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng với bạn.
Theo bộ luật lao động năm 2012, người sử dụng lao động chỉ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 Luật lao động năm 2012 như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, do bạn tự ý nghỉ việc trước ngày được nghỉ nên công ty đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn, tuy nhiên căn cứ vào quy định trên, lý do công ty đưa ra không thuộc 1 trong các trường hợp mà người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên căn cứ vào Điều 41, Luật lao động năm 2012: “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ luật này.” thì công ty đã đơn phương chấm dứt hợp động lao động trái pháp luật với bạn nê khi chấm dứt hợp đồng bạn không có nghĩa vụ phải bồi thường hợp đồng này.

Thứ hai:Về việc không trả lại sổ BHXH khi công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn.

Theo Điều 47 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

1. Ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn hết hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động.”

Ngoài ra, theo khoản 5, Điều 21, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người sử dụng lao động có trách nhiệm như sau:

Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật“.

Như vậy, với quy định trên, trong thời hạn 7 ngày kể từ khi chấm dứt hợp đồng lao động công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Việc công ty không trả sổ bảo hiểm cho bạn như vậy là trái với quy định của pháp luật.

Trong trường hợp công ty không trả sổ cho bạn theo đúng thời hạn pháp luật quy định thì theo khoản 8, Điều 18, Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về quyền của người lao động thì người lao động có quyền: “Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.”. Như vậy, với quy định này bạn có thể khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Thứ ba: Về việc có được làm đơn cấp lại sổ mới trên SỐ sổ cũ không?

Theo quy định của pháp luật, nếu anh muốn hủy sổ BHXH cũ và làm lại sổ mới thì anh phải tiến hành khóa sổ theo quy định tại Mục 5 Công văn số: 3663/BHXH-THU để được làm sổ mới như sau:

“5. Trường hợp NLĐ cam kết không thừa nhận quá trình tham gia BHXH, BHTN thì phải trình bày rõ trong Đơn đề nghị (mẫu D01-TS). Cán bộ xử lý nghiệp vụ khóa dữ liệu quá trình đóng BHXH, BHTN bằng phương án KB, KT và lập biên bản hủy sổ tại mục “Hủy có nhiều sổ”. Đơn đề nghị của NLĐ có phê duyệt của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc Lãnh đạo phòng Thu BHXH Thành phố để thay thế cho sổ thu hồi. Trường hợp đặc biệt phải phục hồi lại quá trình đã khóa phương án KB, KT, thì chỉ được thực hiện khi có sự phê duyệt (nơi đã khóa dữ liệu trước đây) của Ban Giám đốc BHXH quận, huyện hoặc lãnh đạo phòng chức năng của Thành phố và đúng theo quy trình phục hồi số sổ đã hủy”.

Vì khi hủy sổ BHXH thì quãng thời gian tham gia BHXH trước đây của anh sẽ bị hủy và anh không còn được hưởng chế độ với quãng thời gian đóng BHXH này nữa. Do đó, anh nên suy nghĩ về việc hủy sổ BHXH của mình và để bảo vệ quyền lợi của mình anh có thể báo mất sổ BHXH cũ để được cấp lại sổ BHXH mới với thời gian đã đóng BHXH được bảo lưu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group