Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật thuế của công ty Luật LVN Group.

Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến gọi:1900.0191

Trả lời:

Thưa quý khách hàng! Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Vấn đề bạn đang vướng mắc chúng tôi xin được tư vấn như sau:

1. Căn cứ pháp lý:

Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ

Nghị định số 17/2010/NĐ-CP của Chính phủ : Về bán đấu giá tài sản

Thông tư số 161/2009/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản.

2. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:

Theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 161/2009/TT-BTC quy định: Nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế đối với một số trường hợp chuyển nhượng bất động sản như sau:

“2. Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân chuyển nhượng phải kê khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thì không phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân”.

Ta thấy, cá nhân chuyển nhượng phải kê khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển nhượng.

Tại Khoản 1 Điều 35 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP quy định: Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá.

“1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá có giá trị xác nhận việc mua bán tài sản bán đấu giá, là cơ sở pháp lý để chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản bán đấu giá”.

Theo thông tin bạn cung cấp thì trong hợp đồng bên có tài sản đấu giá thanh toán.

Thứ hai, lệ phí trước bạ.

Theo Khoản 1 Điều 2. Nghị định số 45/2011/NĐ-CP quy định:Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

“1. Nhà, đất”.

Người nộp lệ phí trước bạ theo Điều 3 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP:

“Điều 3. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 2 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp quy định tại Điều 4 Nghị định này”.

Căn cứ tính lệ phí trước bạ tại Điều 5 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP:

“Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)”.

 Giá tính lệ phí trước bạ tại Điều 6 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP:

“Điều 6. Giá tính lệ phí trước bạ

Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.

Bộ Tài chính quy định cụ thể trình tự, thủ tục ban hành giá tính lệ phí trước bạ quy định tại Điều này”.

Theo Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP: Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

“Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%”.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư  vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng  cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật dân sự – Công ty Luật LVN Group