1. Phạm tội ăn trộm lần đầu bị xử phạt thế nào ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Em có một vấn đề xin được Luật sư của LVN Group tư vấn như sau: Bạn em có lấy trộm 1.500.000 đồng ,1 cái laptop ,1 cái điện thoại nhưng đã trả lại người bị mất. Bây giờ công an gọi lên,bạn em mới vi phạm lần đầu thì bị xử phạt thế nào ạ ?
Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Em xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến ,gọi: 1900.0191

Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi 2017

Trả lời:

-Theo quy định tai Điều 173, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.92 Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.93 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.94 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.95 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Như vậy, hành vi trên đã cấu thành tối trộm cắp tài sản, tuy nhiên tùy vào tình tiết cụ thể mà tòa án quyết định mức hình phạt cho bạn của bạn. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhấp của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại Điều 51, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3.20 Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

Theo quy định tại điều 51, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định về các tình tiết giảm nhẹ được xem xét bao gồm:

Điều 51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s)14 Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
t)15 Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;
u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x)16 Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ…..

Do đó

Trước tiên, bạn sẽ cần phải định giá số tài sản mà bạn của bạn đã ăn trộm để làm cơ sở cho việc lựa chọn khung hình phạt.

Theo như bạn trình bày thì bạn của bạn có rất nhiều tình tiết được giảm nhẹ tội như: đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu ; đã tự nguyện sửa chữa và bồi thường thiệt hại.

Vì vậy, khi ra tòa mức phạt mà bạn của bạn có thể được giảm xuống khung hình phạt nhẹ hơn do có nhiều tình tiết giảm nhẹ tội, giảm xuống khung hình phạt liền kề là cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Chúng tôi chỉ nói là có thể vì quyết định cuối cùng là của tòa án phụ thuộc vào nhiều yếu tố.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Trộm chó ở quán cà phê có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Thưa Luật sư! Mới đây trên mạng xã hội xuất hiện thông tin về một cặp nam – nữ có thực hiện hành vi trộm cắp thú nuôi của một quán cà phê ở Đà Lạt, cụ thể là trộm chó con giống Corgi mới 25 ngày tuổi. Hành vi của hai đối tượng này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Dân sự năm 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Về cơ bản, thú nuôi – chó cảnh hay chó nhà là động vật nên cũng được coi là tài sản của con người.

Như vậy, nếu đã là tài sản, người thực hiện hành vi trộm cắp chó mà bạn nêu trên có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chú chó đó có giá trị trên 2.000.000 vnđ. Cụ thể, Điều Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi 2017 có quy định như sau:

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản
1.92 Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2.93 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;
e) Tài sản là bảo vật quốc gia;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3.94 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.95 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Tuy nhiên, để xem xét giá trị của chú chó có tới mức đối tượng thực hiện hành vi trộm cắp phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự còn phải phụ thuộc vào việc thẩm định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 30/2018/NĐ-CP về Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự, việc định giá tài sản phải dựa trên các căn cứ sau:

– Giá thị trường của tài sản. Giá thị trường của tài sản thường được xác định là giá giao dịch phổ biến trên thị trường của tài sản cần định giá hoặc tài sản tương tự với tài sản cần định giá tại thời điểm định giá và địa điểm định giá được yêu cầu định giá.

Theo hướng dẫn tại Thông tư số 43/2018/TT-BTC thì:

Giao dịch phổ biến trên thị trường là hoạt động mua, bán tài sản được tiến hành hợp pháp và công khai trên thị trường. Một tài sản được coi là có giao dịch phổ biến khi có ít nhất 03 tài sản tương tự có giao dịch mua, bán trên thị trường. Mức giá giao dịch phổ biến được thu thập là giá mua, bán thực tế của giao dịch thành công; giá niêm yết của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; giá chào bán, giá chào mua; giá kê khai; giá trúng thầu; giá ghi trên hóa đơn, hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ…

– Giá do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, quyết định;

– Giá do doanh nghiệp thẩm định giá cung cấp;

– Giá trong tài liệu, hồ sơ kèm theo tài sản cần định giá (nếu có);

– Các căn cứ khác về giá hoặc giá trị của tài sản cần định giá.

Việc định giá phải tuân theo nguyên tắc hành vi trộm cắp được thực hiện vào thời điểm nào thì tài sản trộm cắp phải được định giá theo thời điểm đó. Như vậy, trong trường hợp này giá của chú chó có thể được xác định theo giá mua – bán trên thị trường. Hiện nay, trên các website mua bán chó cảnh, có corgi con được giao bán với giá từ 500.000 vnđ đến hàng triệu đồng 1 con, tùy theo độ thuần chủng. Do vậy, việc xác định giá cúa chú chó bị trộm cắp nói trên là căn cứ quan trọng để xem xét tới việc người thực hiện hành vi trộm cắp cho có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Nếu giá trị dưới 2.000.000 vnđ, mặc dù có hành vi lén lút trộm cắp tài sản nhưng giá trị tài sản chưa đủ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà chỉ bị xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp này, người bị hại nên làm đơn tố giác gửi tới cơ quan công an cấp quận huyện để cơ quan điều tra tiến hành điều tra xác minh giá trị tài sản để có biện pháp thích đáng với đối tượng nêu trên.

3. Mức phạt hành chính đối với tội trộm cắp tài sản

Đối với hành vi trộm cắp tài sản lần đầu, không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản thiệt hại (dưới 02 triệu), chưa bị kết án về 01 trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính.

Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản….”

Như vậy, mức phạt hành chính với hành vi trộm cắp tài sản theo quy định của pháp luật là từ 01 đến 02 triệu đồng.

4. Độ tuổi tối thiểu bị xử phạt vi phạm hành chính

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Luật Xử lý vi phạm hành chính, người từ đủ 14 tuổi – dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý.

Đặc biệt, trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.

Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá ½ mức tiền phạt áp dụng đối với người thành niên.

Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay.

Do đó, độ tuổi tối thiểu bị xử phạt vi phạm hành chính là từ đủ 14 tuổi trở lên.

5. Hành vi cấu thành tội trộm cắp tài sản

Trả lời

Hành vi trộm cắp tài sản chỉ bị coi là tội phạm khi thỏa mãn điều kiện được quy định trong Điều 138 Bộ luật hình sư: 1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội phạm đã hoàn thành kể từ khi người phạm tội lén lút chiếm đoạt, dịch chuyển tài sản của người khác khỏi vị trí ban đầu là thời điểm thực hiện hành vi chiếm đoạt được xác định ngay từ thời điểm dịch chuyển đó.

Hành vi chiếm đoạt của tội trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu phân biệt với hành vi chiếm đoạt của những tội khác đó là dấu hiệu lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ.

Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản có tính chất lén lút, có nghĩa: hành vi chiếm đoạt có đặc điểm khách quan là lén lút và ý thức chủ quan của người thực hiện cũng là lén lút.

Hành vi chiếm đoạt được coi là lén lút nếu được thực hiện bằng hình thức mà hình thức đó có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra.

Trong tội trộm cắp tài sản, hành vi lén lút không nhất thiết chỉ có hành vi rình mò, vụng trộm, rón rén, chui lủi.. để tiếp cận tài sản và thực hiện hành vi chiếm đoạt nhưng không ai thấy, không ai phát hiện mà hành vi trộm cắp có thể diễn ra một cách công khai trước sự chứng kiến của nhiều người, nhưng những người chứng kiến đó không hề hay biết người phạm tội đang thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hình sự – Công ty luật LVN Group