1. Phân cấp thẩm quyền của tòa án khi giải quyết ly hôn ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191
Luật sư tư vấn:
1. Căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014thì:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy khi ly hôn đơn phương con gái bạn là người làm đơn, không có sự hợp tác đồng ý từ phía chồng, vậy con gái bạn phải có đủ căn cứ chứng minh mâu thuẫn mới thì được tòa án giải quyết.
Thẩm quyền giải quyết của tòa án trong trường hợp này là tòa án nơi bị đơn là người chồng cư trú hoặc làm việc.
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:
“Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam…”
Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ :
“Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết..”
Nếu con gái và chồng xin công nhận thuận tình ly hôn (tức là đồng ý cùng nhau giải quyết ly hôn) và thỏa thuận lựa chọn tòa án Huyện G tỉnh LĐ thì tòa án này được xem xét lựa chọn để giải quyết.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.
>> Bài viết tham khảo thêm: Nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú hay nơi đăng ký kết hôn ?
2. Tư vấn ly hôn khi chồng giấu kín nhiều chuyện ?
Vậy giờ tôi muốn ly hôn thì có vướng mắc gì hay không? Và thủ tục như thế nào?
Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: H.G
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191
Trả lời:
Ly hôn có hai phương thức đó là: thuận tình ly hôn (2 vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn) và ly hôn đơn phương ( chỉ có 1 bên yêu cầu ly hôn).
Đối với trường hợp của bạn, nếu 2 vợ chồng bạn đều đồng thuận ký vào đơn ly hôn thì bạn có thể nộp đơn xin ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Trong trường hợp bạn muốn ly hôn nhưng chồng bạn không đồng ý thì bạn có thể nộp đơn ly hôn đến Tòa án có thẩm quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn. Nguyên tắc giải quyết ly hôn theo yêu cầu của 1 bên được quy định tại khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo quy định trên, Tòa án sẽ giải quyết đơn phương ly hôn khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc khi xét thấy đời sống hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tức là giữa vợ chồng đã có nhiều lục đục mâu thuẫn sâu săc đến mức vợ chồng không thể chịu đựng được nhau nữa, quan hệ vợ chồng không thể tồn tại được, sự tan vỡ của hôn nhân và ly tán của gia đình là không thể tránh khỏi.
Như vậy, đối với trường hợp này, để Tòa án chấp nhận thụ lý giải quyết ly hôn cho bạn thì lý do xin ly hôn của bạn phải xác đáng cho thấy mục đích hôn nhân, hạnh phúc gia đình giữa hai bên không đạt được. Việc chồng bạn trong 1 tuần gần đây không chịu liên lạc với vợ con bạn, giấu bạn nhiều chuyện chưa thể được coi là lý do chính đáng, thuyết phục để Tòa án thụ lý đơn xin ly hôn cho bạn. Bạn cần phải có lời khuyên nhủ, nhắc nhở chồng về việc anh ta không quan tâm đến gia đình, đến vợ con, nếu sau một thời gian chồng bạn vẫn không có sự thay đổi nào thì bạn có thể nộp đơn xin ly hôn tới Tòa án có thẩm quyền. Khi đó Tòa án sẽ giải quyết ly hôn cho bạn.
Về vấn đề tài sản của vợ chồng bạn trong thời kỳ hôn nhân?
Hai vợ chồng bạn kết hôn đến nay đã được 5 năm, tức là năm 2010. Tại thời điểm này luật hôn nhân và gia đình năm 2000 vẫn đang có hiệu lực pháp luật, do vậy tài sản trong thời kỳ hôn nhân của 2 bạn sẽ xác định theo quy định của luật hôn nhân và gia đình tại thời điểm này, tức là tài sản chung và riêng của 2 vợ chồng bạn sẽ được xác định theo luật hôn nhân gia đình năm 2000. Thời điểm 2 bạn muốn ly hôn là năm 2015, do vậy thủ tục ly hôn, giải quyết tài sản vợ chồng, quyền nuôi con khi ly hôn sẽ được áp dụng theo luật Hôn nhân gia đình 2014.
Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 27 luật hôn nhân và gia đình năm 2000:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và những thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và những tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Quyền sử dụng đất mà vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn, được thừa kế riêng chỉ là tài sản chung khi vợ chồng có thỏa thuận.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất.
2. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong giấy chứng nhận quyền sở hữu phải ghi tên của cả vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung.”
Điều 32 Luật hôn nhân và gia đình 2000, quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:
“1. Vợ, chồng có quyền có tài sản riêng.
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 29 và Điều 30 của Luật này; đồ dùng, tư trang cá nhân.
2. Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.”
Lô đất mà cha mẹ bạn cho bạn khi lấy chồng được coi là tài sản bạn được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân, do đó đây là tài sản riêng của bạn. Để chứng minh đây là tài sản riêng của mình, bạn cần có văn bản cam kết tặng cho của bố mẹ bạn, theo đó mảnh đất này bố mẹ bạn tặng riêng cho bạn, chồng bạn không có phần nào từ lô đất này. Việc bạn chưa làm thủ tục chuyển nhượng đất trong trường hợp này không làm thay đổi quyền sở hữu mảnh đất của bạn. Nếu bạn không có bất cứ tài liệu hay chứng cứ nào để chứng minh đây là tài sản bạn được bố mẹ bạn tặng cho riêng thì mảnh đất này sẽ được suy đoán là tài sản chung của vợ chồng bởi vì nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân, theo đó khi ly hôn chồng bạn có quyền hưởng phần giá trị từ mảnh đất này.
Về căn nhà mà bạn đã xây trên lô đất này, dựa trên dữ kiện bạn đưa ra có thể hiểu căn nhà này do bạn bỏ tiền xây dựng lên. Tuy nhiên căn nhà này lại được hình thành từ thu nhập mà bạn tạo ra trong thời kỳ hôn nhân do đó đây sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp này, bạn có thể yêu cầu chồng bạn viết giấy cam kết với nội dung: bạn đã xây ngôi nhà bằng tiền riêng của mình, chồng bạn không có liên quan gì đến ngôi nhà đó. Sau đó bạn có thể đến phòng công chứng để yêu cầu công chứng bản cam kết này. Hoặc bạn có thể đưa ra chứng cứ chứng minh rằng rằng căn nhà này được xây lên từ số tiền mà bạn được tặng cho riêng hay thừa kế riêng thì căn nhà sẽ là tài sản riêng của bạn. Nếu bạn không chứng minh được căn nhà này là tài sản riêng của mình thì đây sẽ là tài sản chung của vợ chồng do nó được hình thành trong thời kỳ hôn nhân.
Khi ly hôn, tài sản được phân chia như thế nào?
Căn cứ tại điều 59 Luật Hôn nhân gia đình 2014, việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn được xác định theo nguyên tắc sau:
“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, về nguyên tắc việc chia tài sản khi ly hôn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Tài sản riêng của bên nào thì thuộc quyền sở hữu của bên đó.
Việc chia tài sản chung được giải quyết theo các nguyên tắc sau đây:
Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi, nhưng sẽ xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng do vợ, chồng thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
Về khoản tiền mà chồng bạn giấu bạn đi vay bên ngoài ?
Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn được quy định tại Điều 60 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 dẫn chiếu tới các điều 27, 37, 45 Luật hôn nhân và gia đình 2014:
“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng
1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”
“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng
Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”
“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng
Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:
1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;
2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại khoản 4 Điều 37 của Luật này;
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;
4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Như vậy, theo quy định trên khi vợ hoặc chồng thực hiện giao dịch không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bên còn lại không có nghĩa vụ phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch này, người thực hiện giao dịch này (vợ hoặc chồng) phải chịu toàn bộ trách nhiệm đối với nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch mà mình đã thiết lập.
Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn giấu bạn đi vay một khoản tiền, tức là khoản tiền đi vay này chưa có sự thỏa thuận từ bạn, do đó nếu khoản tiền này chồng bạn vay vì nhu cầu của gia đình thì bạn phải chịu trách nhiệm liên đới với chồng về nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này, còn trong trường hợp số tiền đi vay không vì nhu cầu thiết yếu của gia đình thì chồng bạn phải chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch này, bạn sẽ không phải chịu bất cứ trách nhiệm nào
Về quyền nuôi con khi ly hôn?
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con sau khi ly hôn:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo quy định trên, khi ly hôn, vợ chồng có thể thỏa thuận người sẽ trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Khi đó, Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, tinh thần, học hành của con cũng như xem xét nguyện vọng của con muốn được sống với ai để quyết định việc trao quyền nuôi con cho vợ hoặc chồng. Về nguyên tắc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.
Đối với trường hợp của bạn, con bạn đã 4 tuổi, do vậy hai vợ chồng bạn có thể thỏa thuận người về người trực tiếp nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định người trực tiếp nuôi dưỡng con dựa trên quyền lợi của con về mọi mặt. Nếu bạn muốn dành quyền nuôi con thì bạn phải chứng minh được với Tòa án rằng bạn có điều kiện về kinh tế tốt hơn chồng (chẳng hạn như bạn có việc làm ổn định, thu nhập của bạn đủ để chăm sóc, nuôi dưỡng tốt cho con, đảm bảo cho con được ăn, mặc, ở, học hành, khám, chữa bệnh đầy đủ), hơn nữa bạn cũng có trình độ học vấn, môi trường giáo dục tốt, tình cảm yêu thương mà bạn dành để chăm sóc cho con từ trước tới nay rất sâu sắc. Bên cạnh đó, bạn cũng cần phải nêu ra những bất lợi nếu cho con ở với cha, chẳng hạn như chồng bạn đang thất nghiệp, thu nhập không ổn định, tư cách đạo đức của chồng bạn không tốt, không quan tâm đến sức khỏe, cuộc sống của con từ trước đến nay như thế nào.
Về thủ tục ly hôn?
Thủ tục ly hôn và cách viết đơn xin ly hôn mời bạn tham khảo ở bài viết Thủ tục xin ly hôn làm như thế nào?
+) Theo đó nếu bạn và chồng bạn thuận tình ly hôn thì bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn thuận tình (theo mẫu: Đơn ly hôn thuận tình);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính/ bản sao công chứng);
– CMND của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực)
– Giấy khai sinh của con (bản sao)
Bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi vợ hoặc chồng bạn đang cư trú.
+) Trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương, bạn cần phải chuẩn bị hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ sau:
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( bản chính )
– Giấy khai sinh của các con ( bản sao)
– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng ( bản sao có chứng thực )
– Sổ hộ khẩu ( bản sao có chứng thực)
– Bản sao có chứng thực những giấy tờ chứng minh về sở hữu tài sản của hai vợ chồng ( nếu có )
Bạn nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân quận (huyện) nơi chồng bạn đang cư trú, làm việc
Trên đây là những tư vấn từ phía Công ty chúng tôi cho thắc mắc của Quý khách hàng. Nếu còn vấn đề nào chưa được rõ, vui lòng liên hệ trực tiếp đến Công ty chúng tôi qua Tổng đài 1900.0191 để được hỗ trợ. Trân trọng./.
3. Tư vấn giải quyết trường hợp không muốn ly hôn ?
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số:1900.0191
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn có mâu thuẫn và có đánh nhau. Tuy nhiên, bạn không muốn ly hôn. Như vậy bạn vẫn còn tình cảm đối với gia đình. Do đó, trước hết bạn nên nói chuyện với vợ về các khoản nợ mà vợ đã vay và tìm cách giải quyết.
– Nếu vợ bạn vay nợ nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì đây là nghĩa vụ chung của hai vợ chồng, bạn và vợ cùng có nghĩa vụ trả khoản nợ này, theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng…
2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
– Nếu vợ bạn vay nợ vì mục đích cá nhân, không phục vụ cho gia đình thì đây là nghĩa vụ riêng cảu vợ bạn, theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng…
3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình.
– Nếu vợ bạn muốn ly hôn nhưng bạn không muốn điều này, thì bạn có thể nhờ hai bên gia đình can thiệp, hòa giải hoặc thông qua các tổ chức cơ sở (Tổ dân phố, Hội phụ nữ…) để hòa giải mâu thuẫn giữa vợ chồng, theo Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
Điều 52. Khuyến khích hòa giải ở cơ sở
Nhà nước và xã hội khuyến khích việc hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu ly hôn. Việc hòa giải được thực hiện theo quy định của pháp luật về hòa giải ở cơ sở.
Thông thường, hai bên vợ chồng chỉ ly hôn khi vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, trường hợp của bạn mới xuất hiện mâu thuẫn, đồng thời chưa đến mức tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể tiếp tục chung sống nên bạn cần có cách giải quyết tốt nhất cho gia đình trong trường hợp này.
Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã lựa chọn công ty Luật LVN Group !
>> Bài viết tham khảo thêm: Thủ tục ly hôn khi người vợ đang mang thai như thế nào ?
4. Tư vấn ly hôn khi thiếu các giấy tờ liên quan ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
– Theo Khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định :
” Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”
Do đó, khi đời sống hôn nhân của em bạn không thể kéo dài thì em bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên.
– Để làm thủ tục ly hôn đơn phương khi chồng bạn không đồng ý thì bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
+ Đơn xin ly hôn (theo mẫu của tòa án hoặc viết tay )
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);
+ Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
– Do giấy tờ để làm thủ tục đơn phương ly hôn nhà chồng không cho em bạn , em bạn sẽ tiến hành như sau:
+ Trong trường hợp của chị, bên nhà chồng giữ giấy tờ về sổ hộ khẩu thì bạn có thể liên hệ với công an xã/phường nơi người chồng cư trú để xin xác nhận là người chồng có địa chỉ thường trú tại địa phương. Việc xác nhận có thể làm thành đơn riêng hoặc xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.
+ Em gái bạn chưa có chứng minh thư nhân dân của chồng ngay tại thời điểm nộp đơn thì theo hướng dẫn của từng tòa khác nhau bạn có thể nộp giấy tờ chứng minh khác để thay thế như giấy tờ tùy thân khác có ảnh. Sau đó, sẽ bổ sung chứng minh thư còn thiếu sau.
Như vậy, Khi thiếu một trong các giấy tờ liên quan trên thì em bạn vẫn có thể đơn phương ly hôn được và khi nộp đơn thì nêu rõ lý do chính đáng vì sao không có bản chính với Tòa án để Tòa án chấp thuận và yêu cầu chồng em bạn bổ sung sau.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
>> Tham khảo bài viết liên quan:Thiếu chứng minh thư photo của chồng tòa có thụ lý đơn ly hôn không?
5. Giải quyết việc ly hôn khi vợ đang mang bầu 8 tháng ?
Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.0191
Trả lời:
– Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Nếu có căn cứ ly hôn thì bạn là vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với người chồng khi con được 8 tháng tuổi. Trong trường hợp chồng bạn là người yêu cầu ly hôn đơn phương thì chồng bạn mới không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đăng mang thai, sinh con, nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
– Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”
Do vậy, để yêu cầu ly hôn được tòa án chấp nhận thì bạn cần thu thập chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp để thể hiện tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được..
Chứng cứ để chứng minh có thể là sự xác nhận và làm chứng của những người hàng xóm, những video, bản ghi âm các cuộc bạo lực, cãi vã,……Bạn cần thu thập để giao nộp cho tòa án thì tòa mới xem xét, chấp nhận yêu cầu ly hôn.
– Thủ tục đơn phương ly hôn:
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng
– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con
– Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng của chị bạn đang cư trú, làm việc.
– Thời gian chuẩn bị xét xử: Tối đa 4-6 tháng.
– Lưu ý: Về mẫu đơn khởi kiện ly hôn, bạn có thể đến Tòa án nơi sẽ nộp hồ sơ để mua rồi điền theo mẫu.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật Hôn nhân – Công ty luật LVN Group