Nay tôi làm lý lịch tư pháp số 1 để đi nước ngoài nhưng cơ quan ngoại giao không chấp nhận lý lịch tư pháp số 1 và cơ quan ngoại giao yêu cầu cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 . Nếu như vậy tôi sẽ bị từ chối việc cấp visa để đi nước ngoài . Theo luật lý lịch tư pháp , theo điều 42 và 45 của luật lý lịch tư pháp . Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cung cấp cho việc hỗ trợ tố tụng, hình sự . Nhưng tại sao các cơ quan ngoại giao yêu cầu cung cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 ? Xin chân thành cảm ơn .

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mụctư vấn luật hình sự của Công ty Luật LVN Group

Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì phải xin ở đâu? đi nước ngoài có cần phiếu này không?

>> Luật sư tư vấn điều kiến cấp mẫu lý lịch tư pháp, gọi:1900.0191

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật lý lịch tư pháp số 28/2009/QH12

2. Nôi dung tư vấn:

Lý lịch tư pháp là gì?

Lý lịch tư pháp là văn bản ghi nhận thông tin về một cá nhân cụ thể, đặc biệt là thông tin rằng cá nhân đó đã bị xử lý hình sự hay chưa (nói cho dễ hiểu tức là người đó đã từng vào tù ra tội hay chưa và như thế nào, vào tù vì tội gì, ở tù bao lâu, có bị cấm làm gì hay không, chẳng hạn như cấm đảm nhận chức vụ, cấm thành lập – quản lý doanh nghiệp). Phiếu lý lịch tư pháp chỉ được cấp cho cá nhân hoặc các cơ quan Nhà nước khi họ có yêu cầu.

Theo khoản 4 Điều 2 Luật lý lịch tư pháp 2009, “Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.”

Như vậy, Phiếu lý lịch tư pháp được dùng khi:

– Chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không

– Ghi nhận việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án có thể tái hoà nhập cộng đồng.

– Hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự và hoạt động thống kê tư pháp hình sự.

– Hỗ trợ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã…

* Người có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp:

– Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

– Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.

– Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lý lịch tư pháp số 2

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật lý lịch tư pháp 2009 quy định thì phiếu lý lịch tư pháp gồm có: Phiếu lý lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức , Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Nội dung phiếu lý lịch tư pháp số 2 bao gồm:

Thứ nhất, về thông tin cá nhân

Thông tin cá nhân bao gồm các nội dung sau: Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Thứ hai, về tình trạng án tích

– Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;

– Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Lưu ý, Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.

Cách ghi mục này còn được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Thông tư 13/2011/TT-BTP:

– Đối với người không bị kết án thì ghi là “Không có án tích”; trường hợp người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì ghi “Không có án tích trong thời gian cư trú tại Việt Nam”. Các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

– Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.

Lưu ý, Án tích nào không có các nội dung tại các mục hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự, án phí thì ghi dấu “//” vào các mục đó.

– Nội dung về Tình trạng thi hành án ghi theo nội dung quyết định, giấy chứng nhận được cập nhật trong Lý lịch tư pháp của người đó tại thời điểm yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

– Cách ghi mục “Xóa án tích”: Đối với những án tích đã được xóa thì ghi là “Đã được xóa án tích ngày tháng năm”. Đối với những án tích chưa được xóa thì ghi là “Chưa được xóa án tích”.

Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã

Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;

Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Cách ghi mục này còn đươc quy định tại Thông tư 13/2011/TT-BTP, cụ thể

Đối với người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi “Không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”, các ô, cột trong mục này không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.

Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Lưu ý, Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được ghi theo thứ tự thời gian cập nhật thông tin. Nội dung thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã ghi theo quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án.

Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp

Theo Luật lý lịch tư pháp 2009 thì thầm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp cụ thể là trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:
– Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
– Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp:
– Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
– Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp. Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.

Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật lý lịch tư pháp 2009 có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật lý lịch tư pháp 2009.
Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật lý lịch tư pháp 2009; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
=> Như vậy, theo quy định trên thì phiếu lý lịch tư pháp số 2 còn cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình chứ không chỉ để hỗ trợ cho tố tụng hình sự. Việc cơ quan ngoại giao yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp số 2 nhằm mục đích thông qua phiếu lý lịch tư pháp, đảm bảo về ý thức chấp hành pháp luật và tư cách đạo đức của bạn trước khi quyết định cho bạn nhập cảnh vào nước của họ.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật LVN Group