Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam và giữa người Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam kí kết hoặc gia nhập. Việc giải quyết quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

1. Khái niệm quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Theo Khoản 25 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 thì quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình:

– Giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài: Công dân Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không quốc tịch.

– Giữa người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam: Là công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam.

– Giữa người Việt Nam với nhau mà có ít nhất một bên định cư ở nước ngoài;

– Giữa công dân Việt Nam với nhau mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài. Ví dụ: Công dân Việt Nam kết hôn với công dân Pháp tại cơ quan có thẩm quyền của Pháp và theo pháp luật của Pháp. Sau khi kết hôn họ về Việt Nam sinh sống. Quan hệ giữa hai bên là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài.

2. Nguyên tắc áp dụng pháp luật đối vói các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 122 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc áp dụng pháp luật đối với các quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài phải tuân theo các nguyên tắc sau:

– Các quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định khác.

– Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

– Trong trường hợp Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, các vãn bản pháp luật khác của Việt Nam có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng, nếu việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản được quy định tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và gìa đình năm 2014.

Trong trường hợp pháp luật nước ngoài dẫn chiếu trở lại pháp luật Việt Nam thì áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình Việt Nam.

– Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có dẫn chiếu về việc áp dụng pháp luật nước ngoài thì pháp luật nước ngoài được áp dụng.

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ký kết và tham gia nhiều điều ước quốc tế, trong đó phổ biến là các hiệp định song phương gồm hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý và hiệp định hợp tác về nuôi con nuôi.

Các hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý về các vấn đề dân sự (bao gồm cả quah hệ hôn nhân và gia đình) và hình sự mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết với một số nước như: Cộng hoà Cuba (1984), Cộng hoà nhân dân Hunggari (1985), Cộng hoà nhân dân Bungari (1986), Cộng hoà Ba Lan (1993), Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào (1998), Liên bang Nga (1998), Cộng hoà nhân dân Trung Hoa (1998), Cộng hoà Pháp (1999), Ucraina (2000), Mông cổ (2000), Bêlarụt (2000)…

3. Kết hôn có yếu tố nước ngoài

3.1 Áp dụng pháp luật về kết hôn

Theo Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo pháp luật của nước mà họ là công dân và còn phải tuân theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.

Việc kết hôn giữa những người nước ngoài với nhau thường trú tại Việt Nam được tiến hành tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài phải tuân theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam về điều kiện kết hôn.

3.2 Thẩm quyền đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

Theo quy định tại Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được xác định như sau:

– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc của một trong hai người nước ngoài kết hôn với nhau thực hiện việc đăng ký kết hôn nếu việc kết hôn được tiến hành ở Việt Nam. Trong trường họp công dân Việt Nam chưa có hộ khẩu thường trú nhưng đã đăng ký tạm trú có thời hạn thì Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa người đó với người nước ngoài.

– Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam ở khu vực biên giới thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam kết hôn với nhau tại nước ngoài.

– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước tiếp nhận.

4. Xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài

4.1 Đăng ký nhận cha, mẹ, con tại cơ quan hộ tịch

– Sở Tư pháp nơi đăng ký thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con. Trong trường họp người được nhận là cha, mẹ, con là công dân Việt Nam không có đăng ký thường trú nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của người đó công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

– Cơ quan đại diện tại nước tiếp nhận công nhận và đăng ký việc người nước ngoài nhận công dân Việt Nam cư trú tại nước đó là cha, mẹ, con, nếu việc đăng ký không trái với pháp luật của nước tiếp nhận. Trường hợp công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài là cha, mẹ, con thì Cơ quan đại diện tại nước nơi cư trú của một trong hai bên, công nhận và đăng ký việc nhận cha, mẹ, con.

– Ủy ban nhân dân cấp xã ở khu vực biên giới thực hiện đăng ký việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

– Đăng ký nhận cha, mẹ, con chỉ được thực hiện khi bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời điểm nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp.

4.2 Xác định cha, mẹ, con tại Tòa án

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam hoặc nơi thường trú của nguyên đơn là người nước ngoài có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài.

– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về việc xác định cha, mẹ, con có yếu tố nước ngoài giữa công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng thường trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

5. Ly hôn có yếu tố nước ngoài

5.1 Nguyên tắc áp dụng pháp luật trong việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:

– Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

– Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thượng trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

– Việc giải quyết tẩi sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.

5.2 Thẩm quyền giải quyết

Theo Điều 123 Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam năm 2014 và Điều 469, Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài được xác định như sau:

– Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài.

– Toà án nhân dân cấp huyện, nơi thường trú của công dân Việt Nam có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam.

6. Công nhận, ghi chú bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài

– Việc công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

– Việc ghi vào sổ hộ tịch các việc về hôn nhân và gia đình theo bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài mà không có yêu càu thi hành tại Việt Nam hoặc không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam; quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài được quy định như sau:

+ Sở Tư pháp, nơi đăng ký thường trú của công dân Việt Nam thực hiện ghi vào sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài, ghi vào sổ hộ tịch việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài. Trường hợp công dân Việt Nam không có đăng ký thường trụ, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú của công dân Việt Nam thực hiện;

+ Cơ quan đại diện thực hiện ghi vào sổ việc kết hôn, việc nhận cha, mẹ, con của công dân Việt Nam cư trú tại nước tiếp nhận.

Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến pháp luật hôn nhân gia đình về quan hệ hôn nhân gia đình có yếu tố nước ngoài, Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân – Công ty luật LVN Group