Bảo lưu 2 năm em có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không (em chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp lần nào) thưa Luật sư của LVN Group tư vấn và hướng dẫn giúp em. Nếu em nghỉ làm mà không đến cơ quan bảo hiểm đăng ký vì lý do khách quan thì em co được bảo lưu hai bảo hiểm trên không .
Xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật lao độngcủa Công ty Luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến, gọi:1900.0191
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý:
Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.
Luật việc làm 2013
2. Phân tích:
** Thứ nhất: Quy định về bảo lưu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
+ Bảo lưu BHXH.
Theo quy định tại Điều 61 Luật BHXH năm 2014 thì việc bảo lưu BHXH được thực hiện như sau. Cụ thể:
Điều 61. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
Người lao động khi nghỉ việc mà chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của Luật này hoặc chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định tại Điều 60 của Luật này thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
=> Như vậy, điều kiện để được bảo lưu BHXH là NLĐ nghỉ viêc nhưng chưa đủ điều kiện được hưởng lương hưu hoặc chưa hưởng BHXH 1 lần. Và bạn hoàn toàn có thể tiến hành bảo lưu BHXH trong trường hợp này.
+ Bảo lưu BHTN:
Điều 45 – Luật việc làm 2013. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp
1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.
3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức.
Điều 53 – Luật việc làm 2013. Tạm dừng, tiếp tục, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp
3. Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp sau đây:
b) Tìm được việc làm;
c) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
h) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
l) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Bị tòa án tuyên bố mất tích;
n) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù.
4. Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều này được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo khi đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này.
Thời gian bảo lưu được tính bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ đi thời gian đóng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo nguyên tắc mỗi tháng đã hưởng trợ cấp thất nghiệp tương ứng 12 tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp.
=> Như vậy, căn cứ vào các điểm b, c, h, l, m, n khoản 3 Điều 53 Luật việc làm thì bạn không thuộc trường hợp bảo lưu BHTN.
** Thứ hai: bảo lưu trong vòng 2 năm có được lãnh BHXH.
Trong trường hợp bạn đã bảo lưu BHXH, nhưng bạn muốn nhận lại số tiền đó, thì bạn yêu cầu cơ quan bảo hiểm trả BHXH một lần cho bạn.
=> Như vậy, sau khi bảo lưu 2 năm, bạn vẫn được lãnh BHXH.
** Thứ ba: Bảo lưu 2 năm bạn có được hưởng trợ cấp thất nghiệp ?
Như đã phân tích ở trên, bạn không thuộc đối tượng được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp, do đó, bạn chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp khi chấm dứt HĐLĐ trong thời hạn 03 tháng và nộp hồ sơ tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Cụ thể như sau:
Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp
1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.
2. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày trung tâm dịch vụ việc làm tiếp nhận đủ hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp; trường hợp không đủ điều kiện để hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp thì phải trả lời bằng văn bản cho người lao động.
3. Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện việc chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư lao động – Công ty luật LVN Group