1. Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động ?

Công ty Luật LVN Group xin giải đáp những quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động theo quy định của pháp luật hiện nay:

Quy định của pháp luật về chế độ đối với người bị tai nạn lao động ?

Luật sư tư vấn pháp luật lao động về tai nạn lao động, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật lao động 2019

– Luật an toàn vệ sinh lao động 2015

– Nghị định 37/2016/NĐ-CPhướng dẫn Luật An toàn vệ sinh lao động bảo hiểm tai nạn lao động

– Thông tư 14/2016/TT-BYT

1.1. Quy định về tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp

a, Tai nạn lao động là gì?

  • Bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;
  • Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc (khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động
  • Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc (trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý);
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn.

b, Thế nào là bệnh nghề nghiệp?

  • Bị bệnh thuộc Danh mục bệnh nghề nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại;
  • Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh

1.2 Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

a, Sơ cứu, cấp cứu cho NLĐ, tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị ;

b. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định như sau:

– Đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

+ Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả

+ Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5%

– Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với không tham gia bảo hiểm y tế;

c, Trả đủ tiền lương cho người lao động phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

d, Bồi thường mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra :

+ Ít nhất 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân NLĐ bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

+ Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động: là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

đ. Trợ cấp cho người do lỗi của chính họ gây ra

Khoản tiền ít nhất bằng 40% mức bồi thường tại điểm d với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

e, Giới thiệu để người lao động được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động

f. Thời hạn bồi thường, trợ cấp

05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

g, Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu ngươi lao động còn tiếp tục làm việc;

h, Trường hợp người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội,

Ngoài việc phải bồi thường, trợ cấp trên, người sử dụng lao động phải trả khoản tiền tương ứng với chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Việc chi trả có thể thực hiện một lần hoặc hằng tháng theo thỏa thuận của các bên, trường hợp không thống nhất thì thực hiện theo yêu cầu của người lao động

1.3 Người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi nào?

Người lao động bị tai nạn thuộc một trong các nguyên nhân sau:

  • Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;
  • Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

1.4 Hưởng bảo hiểm trợ cấp tai nạn lao động:

– Trợ cấp một lần: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

– Trợ cấp hàng tháng: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên.

– Trợ cấp phục vụ: người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù 2 mắt hoặc cụt, liệt 2 chi hoặc bị bệnh tâm thần.

a, Thời điểm hưởng trợ cấp:

– Lúc người lao động điều trị xong và ra viện;

– Trường hợp bị thương tật hoặc bệnh tật tái phát thị người lao động được đi giám định lại mức suy giảm khả năng lao động, thời điểm hưởng trợ cấp mới được tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.

b. Mức trợ cấp:

– Trợ cấp 1 lần:

+ Tính theo tỷ lệ thương tật:

Suy giảm 5%: Hưởng bằng 5 tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội : Tham gia bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 tháng tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3 tháng tiền lương tiền công đóng tháng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

– Trợ cấp hàng tháng: :

+ Tính theo tỷ lệ thương tật: Suy giảm 31%: Hưởng bằng 30% tháng lương tối thiểu chung. Sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% tháng lương tối thiểu chung.

+ Tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội : Tham gia bảo hiểm xã hội từ 1 năm trở xuống được tính bằng 0,5 % tiền lương tiền công đóng bảo hiểm xã hội ; sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% tiền lương tiền công đóng tháng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc điều trị.

* Lưu ý: Người được hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng nghỉ việc được hưởng bảo hiểm y tế do quỹ bảo hiểm xã hội đảm bảo.

– Trợ cấp phục vụ:

Ngoài mức hưởng quy định tại trợ cấp hàng tháng, hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng mức lương tối thiểu chung.

– Trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:

Người lao động đang làm việc bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng lương tối thiểu chung.

– Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình:

Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được trợ giúp phương tiện sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn.

c, Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp?

– Điều kiện:

+ Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp, trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi

+ Trường hợp chưa nhận được kết luận giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa trong thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc thì người lao động vẫn được giải quyết chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe cho người lao động sau khi điều trị thương tật, bệnh tật nếu Hội đồng giám định y khoa kết luận mức suy giảm khả năng lao động đủ điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban chấp hành công đoàn cơ sở quyết định

– Thời gian nghỉ:

+ Nghỉ 10 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên.

+ Nghỉ 7 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 31% – 50%.

+ Nghỉ 5 ngày/năm nếu suy giảm khả năng lao động từ 15% – 30%.

– Mức hưởng: Hưởng 01 ngày bằng 30% mức lương cơ sở

5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa.

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động theo mẫu

Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động

2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị chết do tai nạn lao động ?

Thưa Luật sư của LVN Group, bên công ty em có thuê công nhật làm việc (Bên em đã ký hợp đồng thuê công nhật với một bên khác và người công nhật kia nằm trong danh sách công nhật của họ).

Người này bị tai nạn và chết trong địa phận công trường công ty em, nhưng không phải trong thời gian làm việc (do lỗi của người lao động ). Như vậy bên em có trách nhiệm giải quyết ra sao để phù hợp với Pháp luật?
Rất mong nhận được hồi âm từ phía công ty.
Trân trọng cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động1900.0191

Trả lời:

2.1 Thế nào là cho thuê lại lao động?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 52 Bộ luật lao động năm 2019 có quy định cụ thể như sau :

“Điều 52. Cho thuê lại lao động

1. Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.”

Như vậy, trong trường hợp này, quan hệ giữa công ty bạn và bên khác (tạm gọi là bên A) là quan hệ giữa bên thuê lại lao động và doanh nghiệp cho thuê lại lao động, còn quan hệ giữa công ty bạn và người lao động làm việc theo chế độ công nhật (tạm gọi là người lao động) là quan hệ giữa bên thuê lại lao động và người lao động thuê lại.

2.1 Các trường hợp không được cho thuê lại lao động?

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 53 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

“3. Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

a) Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

b) Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

c) Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

4. Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”

Như vậy, theo quy định trên, khi công ty của bạn ký kết hợp đồng cho thuê lại lao động với bên A buộc phải thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động đối với người lao động thuê lại. Vì thế, khi người lao động bị tai nạn và chết trong địa phận công trường của công ty bạn, căn cứ vào những thỏa thuận về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động đối với ngườii lao động thuê lại mà hai bên đã thỏa thuận từ trước để thực hiện trách nhiệm đối với người lao động đó.

>> Tham khảo nội dung: Thế nào là tai nạn lao động và trợ cấp khi bị tai nạn lao động ?

3. Tư vấn về việc chốt sổ bảo hiểm để được thanh toán chi phí y tế cho người bị tai nạn lao động ?

Kính chào Luật LVN Group, em có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: Ở công ty em có một nhân viên bị tai nạn lao động từ năm 2014 và bây giờ Anh ấy đã đi làm lại. Tôi xin hỏi thủ tục để hưởng chế độ tai nạn lao động như thế nào?

Em xin cám ơn

Tư vấn thủ tục thành lập

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Trả lời:

3.1 Hồ sơ giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cần những gì?

Theo Điều 6, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 Quyết định ban hành quy trình giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả những định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội: Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ tai nạn lao động bao gồm.

  • Sổ bảo hiểm xã hội.
  • Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động của người sử dụng lao động (mẫu số 05A-HSB).
  • Biên bản điều tra tai nạn lao động theo quy định.
  • Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú.
  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
  • Trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: Biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao); Biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao).

​3.2 Một vài lưu ý khi làm hồ sơ hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội?

Theo Khoản 1, Điều 6, Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019 Quyết định ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cụ thể như sau:

“Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả

1.2.1. Đối với chế độ TNLĐ, BNN: Hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật ATVSLĐ; khoản 2, 3, 4 Điều 57 và khoản 2, 3, 4 Điều 58 Luật ATVSLĐ; khoản 1, 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP; khoản 3 Điều 6 Nghị định số 37/2016/NĐ-CP; khoản 6 Điều 6, khoản 4 Điều 7, khoản 1 Điều 8, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH; khoản 2 Điều 25 Thông tư số 56/2017/TT-BYT, gồm:

a) Trường hợp bị TNLĐ, BNN lần đầu:

a1) Biên bản giám định mức suy giảm KNLĐ của Hội đồng GĐYK hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp (tương đương mức suy giảm KNLĐ 61%), nếu GĐYK mà tỷ lệ suy giảm KNLĐ cao hơn 61% thì hồ sơ hưởng chế độ BNN trong trường hợp này phải có Biên bản GĐYK.

a2) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi đã điều trị TNLĐ hoặc BNN.

a3) Trường hợp bị BNN mà không điều trị nội trú thì có thêm giấy khám BNN.

a4) Chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở chỉnh hình, phục hồi chức năng theo quy định về việc trang cấp PTTGSH (nếu có).

a5) Văn bản đề nghị giải quyết chế độ TNLĐ, BNN theo mẫu số 05A-HSB.

a6) Trường hợp thanh toán phí GĐYK thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện GĐYK..

Người sử dụng lao động nộp hồ sơ theo từng loại chế độ để giải quyết hưởng với số lượng là 01 bản cho mỗi loại giấy tờ theo quy định. Riêng đối với hồ sơ hưởng chế độ bảo hiểm xã hội hàng tháng thì nộp thêm 01 bản (tổng cộng 02 bản) cho mỗi loại giấy tờ nêu dưới đây:

  • Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa đối với người lao động hưởng chế độ bảo hiểm xã hội do suy giảm khả năng lao động;
  • Hồ sơ quy định tại Khoản 3, 4 Điều 14; Khoản 3, 4 Điều 15; Khoản 2 Điều 16; quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí và giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 19; hồ sơ quy định tại Khoản 2, 3, biên bản điều tra tai nạn lao động quy định tại Khoản 4 Điều 21.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng lương hưu cho tổ chức Bảo hiểm xã hội chậm nhất 30 ngày trước thời điểm người lao động được hưởng lương hưu;…

Theo Điều 2, Quyết định166/QĐ-BHXH năm 2019 Quyết định về việc ban hành quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội: trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội huyện.

+ Giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người lao động, thân nhân người lao động thuộc các đơn vị SDLĐ theo phân cấp quản lý thu.

+ Giải quyết hưởng các chế độ BHXH đối với người nộp hồ sơ hưởng các chế độ BHXH, gồm:

– Người đang đóng BHXH bắt buộc đề nghị hưởng trợ cấp TNLĐ, BNN do thương tật, bệnh tật tái phát.

– Người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người tham gia BHXH tự nguyện.

– Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng.

– Thân nhân của các đối tượng: Người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người tham gia BHXH tự nguyện.

3.3 Thời hạn giải quyết hồ sơ mất bao nhiêu lâu?

Thời hạn giải quyết tối đa là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ theo quy định. Trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. (Điểm b mục 1.1.2 Điều 7 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019)

Như vậy, để người bị tai nạn lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động của bảo hiểm xã hội thì họ phải nộp cho người sử dụng lao động các giấy tờ đó là: Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) sau khi đã điều trị thương tật tai nạn lao động ổn định đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc giấy tờ khám, điều trị thương tật ban đầu đối với trường hợp điều trị ngoại trú; trường hợp bị tai nạn giao thông được xác định là tai nạn lao động thì có thêm một trong các giấy tờ sau: biên bản khám nghiệm hiện trường, sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông (bản sao), biên bản tai nạn giao thông của cơ quan công an hoặc cơ quan điều tra hình sự quân đội (bản sao) theo quy định tại Điều 6 Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019. Người sử dụng lao động phải tiếp nhận hồ sơ từ người lao động sau đó người sử dụng lao động chuyển hồ sơ đến cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra, đối chiếu hồ sơ về số lượng, tính pháp lý, tính thống nhất, đảm bảo đủ và đúng quy định. Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện có trách nhiệm ban hành quyết định hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần trong vòng 06 ngày kể từ ngày nhân đủ hồ sơ. Trường hợp không giải quyết phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người sử dụng lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đã được giải quyết từ cơ quan Bảo hiểm xã hội; trả cho người lao động hoặc thân nhân người lao động; lưu trữ quyết định hưởng chế độ tai nạn lao động.

>> Tham khảo ngay: Sa thải người lao động trong trường hợp đang hưởng chế độ tai nạn lao động ?

4. Người lao động bị tai nạn trên đường về nhà có được coi là tai nạn lao động không?

Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động được quy định tại Điều 45 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 như sau:

“Điều 45. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;

c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bạn bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý, thường xuyên đi lại, việc bị tai nạn không phải do bạn có mâu thuẫn với người gây tai nạn, không phải do bạn sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác hoặc tai nạn xảy ra do bạn tự hủy hoại sức khỏe của bản thân thì khi bị tai nạn trên đường đi làm về, tai nạn của bạn sẽ được coi là tai nạn lao động.

5. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ gì khi người lao động bị tai nạn lao động?

Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn lao động như sau:

“Điều 38. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

Người sử dụng lao động có trách nhiệm đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp như sau:

1. Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp;

2. Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp như sau:

a) Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế;

b) Trả phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa;

c) Thanh toán toàn bộ chi phí y tế đối với người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

3. Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động;

4. Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của chính người này gây ra và cho người lao động bị bệnh nghề nghiệp với mức như sau:

a) Ít nhất bằng 1,5 tháng tiền lương nếu bị suy giảm từ 5% đến 10% khả năng lao động; sau đó cứ tăng 1% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%;

b) Ít nhất 30 tháng tiền lương cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

5. Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều này với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng;

6. Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật;

7. Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người;

8. Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc;

9. Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định tại Mục 3 Chương này;

10. Tiền lương để làm cơ sở thực hiện các chế độ bồi thường, trợ cấp, tiền lương trả cho người lao động nghỉ việc do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này là tiền lương bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động.

11. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết các khoản 3, 4 và 5 Điều này.”

Như vậy, khi người lao động bị tai nạn lao động thì người sử dụng lao động có các trách nhiệm như quy định tại Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, đó là:

+ Kịp thời sơ cứu, cấp cứu cho người lao động bị tai nạn lao động và phải tạm ứng chi phí sơ cứu, cấp cứu và điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp

+ Thanh toán chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định cho người bị tai nạn lao động bao gồm chi phí đồng chi trả và những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm y tế; phí khám giám định mức suy giảm khả năng lao động đối với những trường hợp kết luận suy giảm khả năng lao động dưới 5% do người sử dụng lao động giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa; trường hợp người lao động không tham gia bảo hiểm y tế thì người sử dụng lao động phải thanh toán toàn bộ chi phí y tế.

+ Trả đủ tiền lương cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị, phục hồi chức năng lao động

+ Bồi thường cho người lao động bị tai nạn lao động mà không hoàn toàn do lỗi của họ gây ra một khoản tiền tương ứng với tỉ lệ suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản Điều 38 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.

+ Trợ cấp cho người lao động bị tai nạn lao động mà do lỗi của chính họ gây ra một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức quy định tại khoản 4 Điều 38 với mức suy giảm khả năng lao động tương ứng

+ Giới thiệu để người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được giám định y khoa xác định mức độ suy giảm khả năng lao động, được điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng lao động theo quy định pháp luật

+ Thực hiện bồi thường, trợ cấp đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa về mức suy giảm khả năng lao động hoặc kể từ ngày Đoàn điều tra tai nạn lao động công bố biên bản điều tra tai nạn lao động đối với các vụ tai nạn lao động chết người

+ Sắp xếp công việc phù hợp với sức khỏe theo kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sau khi điều trị, phục hồi chức năng nếu còn tiếp tục làm việc

+ Lập hồ sơ hưởng chế độ về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp từ Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định.

Mọi vướng mắc pháp lý vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật Lao động trực tuyến 1900.0191 để được tư vấn, hỗ trợ.

Rất mong sớm nhận được yêu cầu tư vấn từ quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động – Công ty luật LVN Group