1. Quy định mới về tiền lương tính đóng BHXH ?

Thưa Luật sư, cho tôi hỏi năm 2018 có những thay đổi gì về tiền lương đóng bảo hiểm xã hội? Mong Luật sư tư vấn cho tôi, cám ơn Luật sư.

Quy định mới về tiền lương tính đóng BHXH từ ngày 01/01/2018?

Luật sư tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Luật LVN Group tư vấn cho quý khách hàng Quy định mới về tiền lương tính đóng BHXH từ ngày 01/01/2018: Từ ngày 01/01/2018, bắt đầu áp dụng quy định mới về tiền lương tính đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc theo Luật BHXH 2014. Cụ thể, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 như sau:

Điều 89. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có).
Người lao động quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 của Luật này thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương cơ sở.
2. Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

3. Trường hợp tiền lương tháng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bằng 20 lần mức lương cơ sở.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc truy thu, truy đóng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động, người sử dụng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật này.
Theo đó, Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc: . Đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động.

Đồng thời, Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 17 ​Nghị định số: 115/2015/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hộiđược quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

Cùng với đó, Điều 17 cũng được hướng dẫn bởi Điều 30 Thông tư số: 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Điều 30. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được quy định như sau:
1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động (sau đây được viết là Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH).
Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại khoản 1 Điều này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.
4. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CPlà tiền lương do đại hội thành viên quyết định.
5. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách tại các tập đoàn kinh tế, tổng công ty, công ty nhà nước sau cổ phần hóa; công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây được viết là tập đoàn, tổng công ty, công ty) là tiền lương theo chế độ tiền lương của cơ quan, tổ chức đang công tác trước khi được cử làm đại diện phần vốn nhà nước.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người đại diện phần vốn nhà nước chuyên trách tại các tập đoàn, tổng công ty, công ty là tiền lương theo chế độ tiền lương do tập đoàn, tổng công ty, công ty quyết định.
6. Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

Trên đây là tư vấn của Luật LVN Group về Quy định mới về tiền lương tính đóng BHXH từ ngày 01/01/2018?.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH ?

Hiện nay, mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội ngày càng tiệm cận đến mức tiền thực tế người lao động nhận được có tính chất tiền công, tiền lương. Từ ngày 01/01/2018, một số khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương đã bắt đầu được sử dụng để làm căn cứ xác định mức đóng BHXH.

Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH năm 2018 ?

Căn cứ theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH:

“Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH.”

Và điểm 2.2 khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH quy định về các khỏan phụ cấp phải tham gia BHXH:

“Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.”

Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 47/2015/TT-BLĐTBXH:

“2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ.

b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.

3. Các khoản bổ sung khác, ghi các khoản bổ sung mà hai bên đã thỏa thuận, cụ thể:

a) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

b) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.”

Như vậy, các khoản phụ cấp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 và các khoản bổ sung quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT_BLĐTBXH mới phải đóng BHXH. Đặc điểm chung của nhóm khoản tiền phải trả cho NLĐ là trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương cũng như xác định cụ thể mức hưởng dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Do đó, các khoản phụ cấp và bổ sung này mang tính chất tiền lương, xác định được cụ thể mức hưởng mà không cần căn cứ vào kết quả công việc hay tinh thần, thái độ làm việc.

Khác với các khoản phụ cấp và bổ sung nêu trên, các khoản phụ cấp và bố sung quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư 47/2015/TT_BLĐTBXH được trả phụ thuộc vào năng suất, chất lượng công việc , tinh thần, thái độ làm việc của người lao động. Do đó, mức hưởng các khoản tiền này được phân nhóm đối tượng, không cố định theo quy định của NSDLĐ. Có thể kể đến một số loại phụ cấp, bổ sung không sử dụng làm căn cứ đóng BHXH như: Phụ cấp chuyên cần, phụ cấp theo xếp hạng nhân viên,…Cũng do không mang tính ổn định nên các khoản tiền này không được sử dụng làm căn cứ để đóng BHXH- mức đóng yêu cầu sự ổn định tương đối.

Trên đây là nội dung luật LVN Group tư vấn về Các khoản phụ cấp không phải đóng BHXH ?

3. Doanh nghiệp có phải đóng BHXH cho người nước ngoài không ?

Chào văn phòng luật LVN Group, tôi có câu hỏi nhờ các Luật sư của LVN Group tư vấn giúp: Công ty tô có sử dụng người lao động nước ngoài, từ khi sử dụng người lao động này đến nay chúng tôi chỉ đóng BHYT, chứ không tham giam BHXH.

Nay tôi nghe nói người lao động nước ngoài phải tham gia BHXH từ 2018. Vậy cụ thể đơn vị tôi phải tham gia từ thời điểm nào?

Tôi xin cám ơn Luật sư của LVN Group!

Doanh nghiệp phải đóng BHXH cho người nước ngoài kể từ 01/12/2018

Trả lời

Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật LVN Group, câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và trả lời như sau:

Căn cứ nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết luật bảo hểm xã hội và luật án toàn vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, nghị định có hiệu lực ngày 01/12/2018 quy định như sau:

1. Đối tượng là người lao động nước ngoài tham gia BHXH bắt buộc

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

– 8 đối tượng người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc:

a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
l) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu.

2. Mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Từ ngày 01/12/2018 người sử dụng lao động đóng:

– 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

– 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Người lao động không bị trích lương để đóng nhưng khoản nêu trên.

Từ ngày 01/01/2022, ngoài những khoản nêu trên thì Người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất, người lao động đóng 8% dựa trên mức lương dùng làm căn cứ đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Mức lương dùng làm căn cứ đóng BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động nhưng không quá 20 lần mức lương cơ sở.

Lưu ý:

Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Vậy bạn có thể tham khảo quy định nêu trên để có mức đóng phù hợp cho người lao động của mình.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4. Những lưu ý khi tiến hành thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) ?

Thủ tục báo chốt bảo hiểm xã hội khá đơn giản, tuy nhiên vẫn còn doanh nghiệp lúng túng trong các bước thực hiện khi có người lao động nghỉ việc tại doanh nghiệp của mình. Thủ tục chốt sổ bảo hiểm xã hội năm 2018 như thế nào? Khi lao động viết đơn xin nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động thì hồ sơ chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động cụ thể ra sao?

Thủ tục chốt BHXH năm 2018 mới nhất cần lưu ý?

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Khoản 1 Điều 96Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20/11/2014 hiệu lực thi hành ngày 01/01/2016 thì sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội là cơ sở để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

Chốt sổ bảo hiểm xã hội là ghi quá trình đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên sổ bảo hiểm xã hội của người tham gia dừng đóng bảo hiểm xã hội tại một đơn vị. Việc này được thực hiện khi người lao động không còn làm việc ở công ty nữa, khi lao động nghỉ việc hoặc khi công ty ngừng hoạt động.

1. Thủ tục báo giảm lao động

Căn cứ theo phiếu giao nhận hồ sơ 600a thì doanh nghiệp/công ty cần phải báo giảm lao động với cơ quan có thẩm quyền để có thể chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Theo đó, khi thực hiện thủ tục thì doanh nghiệp/công ty cần phải chuẩn bị các hồ sơ sau đây:

+ Danh sách lao động tham gia bảo hiểm xã hội theo mẫu D02 – TS được nhà nước công bố.

+ Bảng kê thông tin theo mẫu D01 – TS theo mẫu của nhà nước.

Sau hi chuẩn bị được thủ tục này thì bạn cần nộp hồ sơ một cách nhanh chóng tới cơ quan có thẩm quyền xử lý.

Căn cứ Khoản 3 Điều 47 Bộ Luật Lao động 2019 khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng có nghĩa vụ:

“Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Căn cứ theo Khoản 5 Điều 21 Luật BHXH năm 2014 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động thì:

“Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật”

Như vậy, trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội thuộc về người sử dụng lao động

2. Thủ tục chốt sổ BHXH cho người lao động

Bước 1: để chốt sổ BHXH cho người lao động 2018 doanh nghiệp cần thì bạn cần làm thủ tục báo giảm lao động tham gia BHXH đó. Xem thêm Hướng dẫn báo giảm lao động trên phần mềm EFY eBHXH

Hồ sơ chuẩn bị cần có để báo giảm lao động:

Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT(mẫu D02-TS theo QĐ 595/QĐ-BHXH năm 2017 thay thế QĐ 959)

Biên bản trả thẻ BHYT đối với trường hơp đơn vị đã nộp trước đó (nếu có)

Thẻ BHYT còn thời hạn sử dụng (01 bản/người)

Quyết định chấm dứt hợp đồng lao động

Hoàn thiện các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý

Sau khi báo giảm BHXH thành công chúng ta tiến hành làm hồ sơ chốt sổ BHXH như sau:

Bước 2: Chốt sổ BHXH

Hồ sơ: Căn cứ Phiếu giao nhận hồ sơ 301/………../SO áp dụng từ ngày 14/10/2016

Sổ BHXH (mẫu sổ cũ, 01 sổ/người) hoặc tờ bìa sổ BHXH (sổ mẫu mới, 01 tờ bìa/người);

Các tờ rời sổ (nếu có)

Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin người tham gia BHXH, BHYT (mẫu TK1-TS, 01 bản)

01 công văn chốt sổ của đơn vị – mẫu D01b-TS

Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc Quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có)

Hoàn tất các hồ sơ trên rồi gửi cho cơ quan BHXH quản lý. Gửi qua mạng bằng phần mềm BHXH hoặc gửi qua đường bưu điện

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

5. Năm 2018 doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Từ ngày 01/01/2018, quy định về xử lý hình sự đối với tội trốn đóng bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cho người lao động tại Điều 216 của Bộ luật Hình sự 2015 bắt đầu có hiệu lực thi hành. Theo đó nếu không nộp BHXH cho người lao động có thể đi tù tới 7 năm.

Năm 2018 doanh nghiệp không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư tư vấn:

Điều 216 của Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:

+ Người nào gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

– Trốn đóng bảo hiểm từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng.

– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng.

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng năm đến 03 năm:

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Trốn đóng bảo hiểm từ 300 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;

– Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người;

– Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

– Trốn đóng bảo hiểm 1 tỷ đồng trở lên.

– Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên.

– Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.

Nếu pháp nhân thương mại phạm tội trong trường hợp này sẽ bị phạt tiền từ 1 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng.

Cũng theo Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Thu nhập nào phải đóng bảo hiểm xã hội ?

Từ 01/01/2018 thì căn cứ tham gia đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 có thay đổi căn cứ đóng. Cụ thể căn cứ tham gia đóng bảo hiểm xã hội năm 2018 thì bao gồm lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Thu nhập nào phải đóng bảo hiểm xã hội trong năm 2018

Luật sư tư vấn:

Từ ngày 1/1/2018, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật ghi trong hợp đồng lao động.

Liên quan đến các khoản phụ cấp tính đóng BHXH, bà Phạm Thị Sơn (Hà Nội) hỏi: Các khoản phụ cấp chuyên cần, hiệu quả công việc có kèm điều kiện hưởng được coi là các khoản phụ cấp lương gắn liền với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động có đúng không?

Tiền lương làm thêm tính theo thời gian làm thêm thực tế của người lao động nếu có trong tháng có được coi là khoản bổ sung không xác định mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên không?

Về vấn đề này, BHXH Việt Nam trả lời như sau:

Căn cứ quy định tại Điều 17 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 về BHXH bắt buộc:

Điều 17. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Bảo hiểm xã hộiđược quy định như sau:

1. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động ghi trong hợp đồng lao động.

3. Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

Khoản 2, Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc, từ ngày 1/1/2018 tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật ghi trong hợp đồng lao động.

Mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác ghi trong hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1; Điểm a, Khoản 2 và Điểm a, Khoản 3, Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/1/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động ghi trong Hợp đồng lao động, cụ thể:

– Mức lương được tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận. Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Phụ cấp lương các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

– Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương.

Đề nghị bà đối chiếu quy định nêu trên để thực hiện.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm Xã hội – Công ty luật LVN Group