1. Quy định pháp luật dân sự về giám hộ

Luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể như sau :

Giám hộ

1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).

2. Người được giám hộ bao gồm:

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu;

+ Người mất năng lực hành vi dân sự.

3. Người chưa đủ mười lăm tuổi, người được quy định tại mục 2 trên đây phải có người giám hộ.

4. Một người có thể giám hộ cho nhiều người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định về giám hộ đương nhiên.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

+ Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

+ Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

+ Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:

+ Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là người giám hộ;

+ Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì là người giám hộ.

Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

+ Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

+ Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

+ Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Cử người giám hộ

Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.

+ Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.

+ Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm người giám hộ.

Nghĩa vụ của người giám hộ

1. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi

Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

Người giám hộ của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

3. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

+ Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quyền của người giám hộ

Người giám hộ có các quyền sau đây:

+ Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

+ Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Quản lý tài sản của người được giám hộ

+ Người giám hộ có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.

+ Người giám hộ được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

+ Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.

+ Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Thay đổi người giám hộ

+ Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:

– Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định;

– Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;

– Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

– Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.

+ Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người khác được quy định là người giám hộ đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện việc cử người giám hộ theo quy định.

+ Thủ tục thay đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH LVN GROUP

Điện thoại yêu cầu dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn luật dân sự, gọi:1900.0191 hoặc Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được phục vụ Quý khách hàng!Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ Luật sư của LVN Group tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án

2. Việc đăng ký giám hộ thực hiện ở đâu ?

Xin chào Cty Luật LVN Group ! Xin nhờ Luật LVN Group tư vấn giúp tôi về việc như sau: Vợ chồng chị tôi có 01 người con 7 tuổi. Anh chị tôi cừng đứng tên trên một Giấy CNQSDĐ. Nhưng anh tôi đã chết, chị tôi muốn 01 mình đứng tên trên Giấy CNQSDĐ, chị tôi đến phòng công chứng đã lập Văn Bản Nhường Tài Sản Quyền Sử Dụng đất lại cho mình chị.

Do những người thừa kế thứ nhất của chồng chị lập (cha chồng và mẹ chồng) nhưng còn con chị (7 tuổi) cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chồng chị nhưng chưa đủ tuổi thì có cần phải làm Giám Hộ, Giám sát không..? Vì theo tôi được biết cha, mẹ ruột là người Giám Hộ đương nhiên và là người đại diện theo Pháp Luật cho con chưa thành niên? Phòng Công Chứng thì bảo phải làm Giám Hộ và Giám Sát…nhưng tôi đên Tư pháp xã thì bảo rằng không cần phải làm Giám Hộ vì mẹ còn sống và là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên..? Như vậy chị tôi phải làm sao?

Rất mong Luật LVN Group tư vấn giúp. Do chị tôi không rành về máy tính nên nhờ tôi hỏi giùm. Tôi và chị tôi rất mong nhận được sự tư vấn của Luật LVN Group. Chân thành cảm ơn.!

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.0191

Trả lời:

Tại khoản 3 điều 21 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.” nên trong trường hợp này con chị bạn mới 7 tuổi nên khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.

Căn cứ vào khoản 1 điều 136 Bộ luật dân sự (BLDS) quy định về “Người đại diện theo pháp luật” thì cha, mẹ là người đại diện theo pháp luật cho con chưa thành niên.

Khoản 2 điều 141 BLDS quy định về “Phạm vi đại diện” thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Tuy nhiên, người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó (Khoản 5 Điều 144 Bộ luật Dân sự).

Tại khoản 1 Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội quy định việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên như sau: “Trong trường hợp cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, có tính đến nguyện vọng của con, nếu con từ đủ 9 tuổi trở lên.”

Như vậy, nếu mẹ xác lập, thực hiện hợp đồng chuyển nhượng tài sản của con chưa thành niên mà không vì lợi ích của con, không tính đến nguyện vọng của con; hoặc mẹ vừa là người đại diện theo pháp luật của con, đồng thời cũng là người đại diện của người nhận chuyển nhượng, thì việc xác lập, thực hiện hợp đồng đó vượt quá phạm vi đại diện. Do vậy, việc chuyển nhượng tài sản của người con 7 tuổi thì người đại diện theo pháp luật của con là chị bạn phải thực sự xuất phát vì lợi ích của con. Với tư cách là người đại diện theo pháp luật của con chưa thành niên để xác lập hợp đồng chuyển nhượng một phần nhà đất thuộc quyền sở hữu, sử dụng của con với mẹ tại tổ chức công chứng, cùng với các giấy tờ khác theo thủ tục chung, chị bạn phải xuất trình Giấy khai sinh của con, phải lập Giấy cam kết việc đại diện vì lợi ích cho con chưa thành niên.

Trong trường hợp này mẹ cũng có thể tìm người đủ tư cách pháp lý để giám hộ cho con nhưng phải tuân thủ theo quy định tại khoản 3 điều 69 BLDS: “Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ”. Do vậy, khi người giám hộ thực hiện hợp đồng chuyển nhượng một phần quyền sử dụng đất cho người được giám hộ thì phải vì lợi ích của người được giám hộ, cũng phải lập Giấy cam kết việc đại diện vì lợi ích của người được giám hộ và phải có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ”.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Hỏi về cử người giám hộ đối với mẹ ruột bị Alzheimer ?

Thưa Luật sư của LVN Group: Luật sư tư vấn giúp tôi về cử người giám hộ, tôi là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong một vụ án tranh chấp nhà giữa em trai tôi (nguyên đơn ) và mẹ ruột tôi ( là bị đơn đồng thời cũng là mẹ ruột của nguyên đơn ). Vì cha tôi đã chết nên căn nhà này là di sản thừa kế của cha tôi để lại cho mẹ tôi và tám anh em tôi.
Nhưng người em trai này khởi kiện mẹ tôi tại tòa án vì em ấy cho rằng căn nhà này là do em ấy mua và chỉ nhờ cha mẹ tôi giữ hộ và đứng tên giùm. Tôi đã yêu cầu Tòa án tuyên bố mẹ tôi là người mất năng lực hành vi dân sự. Tòa án đã ra quyết định trưng cầu giám định tâm thần của mẹ tôi và Trung tâm giám định Tâm thần đã kết luận mẹ tôi đã bị Alzheimer nhiều năm. Nay căn cứ vào yêu cầu vụ việc dân sự, tôi xin hỏi: Tòa án sẽ chỉ ra quyết định tuyên bố mẹ tôi đã bị mất năng lực hành vi dân sự hay Tòa sẽ chỉ định luôn người giám hộ hay là ủy ban nhân dân Phường sẽ ra quyết định cử người giám hộ ?

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến gọi:1900.0191

Luật sư tư vấn:

Theo quy định của Bộ Luật Dân sự 2015

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự

1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

Như vậy, gia đình bạn có tới 8 người con, mẹ bạn bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ đương nhiên của mẹ bạn là người con cả mà không phải cử người đại diện trong trường hợp này. Một trong những nội dung trong nghĩa vụ của người giám hộ là: quản lý tài sản của người được giám hộ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ, đại diện cho người mất năng lực hành vi dân sự trong trường các giao dịch dân sự . Do đó, anh trai cả là người giám hộ của mẹ bạn là người sẽ tham gia vào quan hệ tố tụng dân sự mà bạn nêu (tranh chấp nhà ở) với vai trò người đại diện của bị đơn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

4. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự ?

1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

>> Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến (24/7) gọi số: 1900.0191

2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là người giám hộ.

3. Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ. Tham khảo dịch vụ: Tư vấn soạn thảo hợp đồng;

Trân trọng cảm ơn!

5. Có được mua tài sản của người mà mình đang giám hộ ?

Kính chào Luật sư của LVN Group. Người giám hộ không được mua tài sản của người được giám hộ đúng hay sai, tại sao?
Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Trả lời:

Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về việc quản lý tài sản của người được giám hộ như sau:

“Điều 59. Quản lý tài sản của người được giám hộ

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

2. Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này

Như vậy, theo quy định nêu trên thì các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu. Tuy nhiên, nếu như giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ thì giao dịch đó vẫn có gía trị pháp lý. Do đó, nhận định “Người giám hộ không được mua tài sản của người được giám hộ” là một nhận định sai. Tham khảo bài viết liên quan: Người giám hộ không được mua tài sản của người được giám hộ ?; Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên ? và Quản lý tài sản của người được giám hộ ?

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật LVN Group